Nguyễn Thái Đễ (chữ Hán: 阮蔡悌; 1803 - 1856), hiệu Văn Sơn, là một vị đậu đại khoa của đất Đô Lương, Nghệ An vào triều Nguyễn.
Thân thế
Nguyễn Thái Đễ, vốn tên là Thái Tử Đễ, quê làng An Tứ, xã Diêm Trường, tổng Đô Lương, nay thuộc xã Yên Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Ông là thân sinh của Nguyễn Thái Tuân, đậu Phó bảng năm Canh Thìn niên hiệu Tự Đức 33 (1880), ngày nay dòng dõi của ông là một dòng họ lớn ở xã Yên Sơn, huyện Đô Lương.
Thi cử và đậu đạt
Nguyễn Thái Đễ nổi tiếng thông minh từ nhỏ. Khoa thi năm Mậu Tý, niên hiệu Minh Mạng thứ 3 (1828), lúc mới 15 tuổi ông dự thi Hương tại trường thi Nghệ An và đậu Cử nhân, nhưng do mang họ Thái Tử nên triều đình cho là phạm húy và đánh hỏng. Sau đó ông về làng, xin đổi thành họ Nguyễn Thái.
Khoa thi năm Giáp Ngọ (1834), ông lại dự thi Hương và trúng Cử nhân, nhưng có người vu là đổi bài cho Nguyễn Văn Giao, nên bị giáng xuống tú tài.
Khoa Mậu Tý niên hiệu Tự Đức thứ 1 (1848), khi ở tuổi 45, ông lại đi thi lần nữa và đậu Cử nhân. Khoa thi Hội năm Kỷ Dậu (1849), ông đậu Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân.
Sự nghiệp quan trường
Sau khi thi đậu Tiến sĩ, Nguyễn Thái Đễ được bổ làm Chủ sự tri phủ Phước Tuy, tỉnh Biên Hòa. Ba tháng sau, ông cáo quan về nuôi dưỡng mẹ già. Nhưng vua Tự Đức lại triệu ông vào kinh bổ làm Hàn lâm thị độc ở Viện Tập hiền.
Đất nước rối ren, Pháp sang xâm lược, Triều đình muốn chủ hòa, năm 1854, ông xin cáo quan về quê mở trường dạy học.
Khi làm quan, ông có tìm hiểu cách thức trồng cây chè ở một số vùng, nhất là vùng Thừa Thiên - Huế. Về quê, ông đã hướng dẫn nhân dân khai hoang đồi trọc để trồng chè xanh. Nhân dân Diêm Trường nghe lời ông, vừa làm ruộng vừa trồng chè khiến cho đời sống thêm sung túc.
Thờ tự
Năm 1856, Nguyễn Thái Đễ qua đời ở quê nhà, mộ phần táng ở địa phận xã Yên Sơn ngày nay. Để nhớ ơn ông, nhân dân xã lập đền thờ, gọi là đền Ông Lớn. Hiện nay, nhà thờ họ Nguyễn Thái đã được tỉnh Nghệ An công nhận là Di tích lịch sử văn hóa.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Thái Đễ** (chữ Hán: 阮蔡悌; 1803 - 1856), hiệu **Văn Sơn**, là một vị đậu đại khoa của đất Đô Lương, Nghệ An vào triều Nguyễn. ## Thân thế Nguyễn Thái Đễ, vốn tên
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
**Phaolô Nguyễn Thái Hợp** (sinh ngày 2 tháng 2 1945) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Hà
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
Tiến sĩ **Nguyễn Thái Tự** (sinh 1937) là một nhà nghiên cứu về cá nước ngọt nổi tiếng tại Việt Nam. Ông được biết đến như là một người tự làm Luận án Tiến sĩ
**Phêrô Nguyễn Văn Đệ** (sinh 1946) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phụ tá Giáo phận Bùi Chu (2005–2009), giám mục
**Diệc Liên Chân Bát Lạt** (tiếng Hoa: 亦怜真八剌; ? - ?) là một Hoàng hậu của Nguyên Thái Định Đế hay Nguyên Tấn Tông Dã Tôn Thiết Mộc Nhi, Hoàng đế thứ sáu của triều
**Tôma Nguyễn Thái Thành** (sinh 1953) là một giám mục người Mỹ gốc Việt. Ông được Giáo hoàng Phanxicô bổ nhiệm làm giám mục phụ tá Giáo phận Orange, Hoa Kỳ vào ngày 6 tháng
**Nguyễn Thái** (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1930) là cựu quan chức chính phủ Việt Nam Cộng hòa đã dám chỉ trích chế độ của Tổng thống Ngô Đình Diệm vì tội tham nhũng.
**Nguyễn Thái Bình** ( - ) là một sinh viên phản chiến Việt Nam bị bắn chết tại sân bay Tân Sơn Nhất với cáo buộc đe dọa cho nổ máy bay nhằm chuyển hướng
**Phố Nguyễn Thái Học** (tên cũ: **phố Hàng Đẫy**, **đường số 59**, **đại lộ Borgnis Desbordes kéo dài**, **phố Duvillier**, **phố Phan Chu Trinh**) là một phố nằm trên địa bàn phường Cát Linh và
**Nguyễn Thái Bạt** (chữ Hán: _阮泰拔_, 1504-1527) là một danh sĩ thời Lê sơ. Ông từng đỗ thủ khoa, Tiến sĩ đệ nhị giáp (Hoàng giáp) khoa thi Canh Thìn (1520), niên hiệu Quang Thiệu
**Nguyễn Thái Tổ** (_chữ Hán_:阮太祖) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Nguyễn Thái Tổ Nguyễn Hoàng, người sáng lập ra chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong, được vua
**Nguyễn Văn Đệ** sinh ngày 1 tháng 5 năm 1927 tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, ông được biết đến nhiều nhất là Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên cộng
**Toma Nguyễn Văn Đệ** là một thợ may, tử vì đạo dưới triều vua Minh Mạng, được Giáo hội Công giáo Rôma phong Hiển Thánh vào năm 1988. Ông sinh năm 1811 tại làng Bồ
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Nguyễn Xí** (chữ Hán: 阮熾; 1397 – 1465) hay **Lê Xí** (黎熾), là một vị tướng, nhà chính trị, công thần khai quốc nhà Hậu Lê và là đại thần trải qua 4 đời vua.
**Tống Cung Đế** (chữ Hán: 宋恭帝, 2 tháng 11 năm 1271 - tháng 5 năm 1323), hay còn gọi là **Doanh Quốc công**, **Tống Đế Hiển** (宋帝㬎), tên thật là **Triệu Hiển** (趙㬎), là vị
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Lò đốt rác thải sinh hoạt** (tiếng Anh: Incinerator) là một thiết bị hữu hiệu trong công tác xử lý rác thải giữ gìn môi trường xanh, phát triển bền vững. **Đốt rác** (tiếng Anh:
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà