Nguyễn Phúc Trang Tường (chữ Hán: 阮福莊祥; 16 tháng 4 năm 1841 – 11 tháng 5 năm 1864), phong hiệu Bình Long Công chúa (平隆公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng nữ Trang Tường sinh ngày 25 tháng 3 (âm lịch) năm Tân Sửu (1841), là con gái thứ 63 của vua Minh Mạng, mẹ là Cung nhân Đặng Thị Yểu Điệu (không rõ lai lịch). Hoàng nữ Trang Tường chào đời sau khi vua cha mất, và là người con duy nhất của bà Cung nhân.
Năm Tự Đức thứ 10 (1857), công chúa Trang Tường lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Như Cung, người Quảng Điền (phủ Thừa Thiên), giữ chức Đề đốc Thanh Hóa. Phò mã Cung là con trai của Tiền quân Đô thống phủ Đô thống Nguyễn Như Thăng. Công chúa và phò mã có với nhau một con gái.
Năm Tự Đức thứ 17 (1864), Giáp Tý, ngày 6 tháng 4 (âm lịch), công chúa Trang Tường mất, hưởng dương 23 tuổi, được truy tặng làm Bình Long Công chúa (平隆公主), thụy là Lệ Nhã (麗雅). Năm Đồng Khánh thứ nhất (1885), Ất Dậu, công chúa được hợp thờ ở đền Thân Huân.
Lăng mộ của công chúa Trang Tường hiện tọa lạc tại phường Thủy Biều, Huế, gần di tích Hổ Quyền. Công chúa được táng cạnh mộ của mẹ mình, bà Cung nhân Đặng thị.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Trang Tường** (chữ Hán: 阮福莊祥; 16 tháng 4 năm 1841 – 11 tháng 5 năm 1864), phong hiệu **Bình Long Công chúa** (平隆公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Phúc Hạo** (chữ Hán: 阮福暭; ? – ?), tước phong **Tương Dương Quận vương** (襄陽郡王), là một hậu duệ của Chúa Nguyễn và là anh của vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Hữu Tiến** (chữ Hán: 阮有進, 1602-1666), là một danh tướng của chúa Nguyễn ở Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Nguyễn Hữu Tiến** sinh năm Nhâm Dần
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Phúc Thảo** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 2, Bộ Công an (Việt Nam) (2012-2015). ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Xuân Trang** (1924 – 2015), nguyên là tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông do Quân
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Quang** (chữ Hán: 阮福㫕, 10 tháng 9 năm 1811 – 29 tháng 6 năm 1845), tước phong **An Khánh vương** (安慶王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Điển** (chữ Hán: 阮福晪; ? – 1783), tước phong **Thông Hoá Quận vương** (通化郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử
**Nguyễn Phúc Anh** (chữ Hán: 阮福渶, 1601 - 1635), còn gọi là **Tôn Thất Anh**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Lúc sinh thời ông
**Nguyễn Phúc Gia Phúc** (chữ Hán: 阮福嘉福; 1847 – 1888), phong hiệu **Phục Lễ Công chúa** (復禮公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà là vị
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Đức Trung** (阮德忠, 1404 - 1477) là một công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam. Đồng thời ông là ngoại
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
# **Nguyễn Phúc Thanh** (25 tháng 6 năm 1944 – 8 tháng 2 năm 2019) là một chính khách và tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông cũng là Đại
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Miên Quan** (chữ Hán: 阮福綿官; 21 tháng 5 năm 1827 – 3 tháng 2 năm 1847), tự là **Tắc Tư** (則思), tước phong **Kiến Tường công** (建祥公), là một hoàng tử con vua
nhỏ|196x196px|Chân dung Bà Chúa Nhất **Nguyễn Phúc Tốn Tùy** (còn có âm đọc là **Tôn Thụy**) (chữ Hán: 阮福巽隨; 1872 – 1964), thường được gọi là **Bà Chúa Nhất**, phong hiệu **Mỹ Lương Công chúa**
**Nguyễn Phúc Bửu Tán** (chữ Hán: 阮福寶巑; 1882 – 8 tháng 5 năm 1941), thường được gọi là **Ông Hoàng Chín**, tước phong **Tuyên Hóa vương** (宣化王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Phổ** (chữ Hán: 阮福普; 3 tháng 5 năm 1799 – 11 tháng 9 năm 1860), tước phong **Điện Bàn Công** (奠盤公), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Vĩnh Gia** (chữ Hán: 阮福永嘉; 1821 – 11 tháng 1 năm 1850), phong hiệu **Phương Duy Công chúa** (芳維公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Nguyễn Khoa Đăng** (1690-1725) ông có tài xử kiện cáo, đủ trí xét ngay gian, cho nên được người đời gọi là **Bao Công**, **Bao Thanh Thiên**, **Bao Chửng Đại Việt** là một công thần
**Nguyễn Thiện** (1420 - 1481) là một vị quan thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Thiện sinh năm Canh Tí (1420), quê ở trang Nguyên Xá, huyện Thiên Phúc,
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Các bà mặc y phục trắng** () là một phong trào đối lập ở Cuba gồm các bà vợ và các nữ thân nhân của những nhà bất đồng chính kiến bị chính phủ Cuba
Được khởi công vào tháng 6/2022, Bệnh viện Nguyên Phúc là bệnh viện YHCT ngoài công lập ĐẦU TIÊN có quy mô xây dựng lớn tại tỉnh Nghệ An nói riêng và Bắc Trung Bộ
**Nguyễn Xuân Yêm** (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Ông là Giáo sư, Tiến sĩ mang hàm Trung tướng, nguyên là Giám đốc
**Minh Trang** (tên đầy đủ **Nguyễn Minh Trang**) là một nghệ sĩ ưu tú, diễn viên kịch nói, diễn viên điện ảnh và diễn viên truyền hình người Việt. ## Tiểu sử Nguyễn Minh Trang
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Tuồng** (Chữ Nôm: 從), **hát bộ**, **hát bội** (Chữ Nôm: 咭佩) là những cách gọi một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam. Khác với các loại hình nhạc kịch khác như chèo,
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng