Nguyễn Phúc Miên Thanh (chữ Hán: 阮福綿寈; 18 tháng 9 năm 1830 – 6 tháng 2 năm 1877), tự là Giản Trọng (柬仲), hiệu là Quân Đình (筠亭), tước phong Trấn Biên Quận công (鎮邊郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng tử Miên Thanh sinh ngày 2 tháng 8 (âm lịch) năm Canh Dần (1830), là con trai thứ 51 của vua Minh Mạng, mẹ là Thất giai Quý nhân Lê Thị Lộc.
Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua phong cho ông làm Trấn Biên Quận công (鎮邊郡公) khi mới 11 tuổi. Cũng trong năm đó, vua Minh Mạng cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Thanh được ban cho một con cáo bằng vàng nặng 5 lạng 6 đồng cân.
Năm Thiệu Trị thứ 6 (1846), vua dạo chơi ở vườn Cơ Hạ, triệu quân túc vệ diễn tập hàng ngũ. Các hoàng đệ là Miên Định, Miên Thẩm, Miên Trinh, Miên Tống, Miên Thanh bỗng vào hầu. Vua giận, nói rằng: "Đây không phải là nơi thường chầu hầu, không tuyên triệu thì không được vào, nếu đường đột thì phải tội, và không biết ngăn lại cũng phải tội, đem ngay quản vệ là bọn Nguyễn Huyên, Nguyễn Tuấn phạt trượng, các hoàng đệ và biền binh giữ cửa đều bị giao cho bộ Hình hội đồng với viện Đô sát nghị xử". Các hoàng đệ đều bị phạt bổng 5 năm, 3 người canh cửa bị khép tội giảo giam hậu, sau quận công biết hối cải mà gắng sức, được vua yêu quý. Mộ của ông táng tại Phú Xuân (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở Dương Nỗ (thuộc Phú Vang, Huế).
- Con trai thứ hai là Hồng Hàng, tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯), làm quan ở bộ Công, sau đổi làm Miếu lang ở ty Từ Tế, trông coi việc tế miếu, sau thăng chức Kiền bộ sứ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Miên Thanh** (chữ Hán: 阮福綿寈; 18 tháng 9 năm 1830 – 6 tháng 2 năm 1877), tự là **Giản Trọng** (柬仲), hiệu là **Quân Đình** (筠亭), tước phong **Trấn Biên Quận công** (鎮邊郡公),
**Nguyễn Phúc Miên Kiền** (chữ Hán: 阮福綿𡨊; 28 tháng 9 năm 1831 – 20 tháng 7 năm 1854), tự là **Trọng Cung** (仲恭), **Thúc Cung** (叔恭), hiệu là **Chi Hựu** (止囿). Ông là người con
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Miên Nghi** (chữ Hán: 阮福綿宜; 30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874), là một hoàng tử của nhà Nguyễn. Ông nổi tiếng là người có tài thơ ca và
**Nguyễn Phúc Miên Triện** (chữ Hán: 阮福綿𡩀; 19 tháng 7 năm 1833 – 7 tháng 5 năm 1905), biểu tự **Quân Công** (君公), hiệu **Ước Đình** (約亭), tước phong **Hoằng Hóa Quận vương** (弘化郡王), là
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Nguyễn Phúc Miên Lâm** (chữ Hán: 阮福綿㝝; 20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897), tước phong **Hoài Đức Quận vương** (懷德郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Miêu** (chữ Hán: 阮福綿𡩈; 3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865), tước phong **Trấn Định Quận công** (鎮定郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Lịch** (chữ Hán: 阮福綿𡫯; 13 tháng 5 năm 1841 – 5 tháng 11 năm 1919), tước phong **An Thành vương** (安城王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Phú** (chữ Hán: 阮福綿富; 28 tháng 2 năm 1817 – 15 tháng 4 năm 1885), tước phong **Phù Mỹ Quận công** (符美郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Dần** (chữ Hán: 阮福綿寅, 18 tháng 4 năm 1829 – 9 tháng 3 năm 1885), tước phong **Trấn Tĩnh Quận công** (鎮靖郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Tằng** (còn có âm đọc là **Tăng**) (chữ Hán: 阮福綿𡪠; 27 tháng 10 năm 1828 – 16 tháng 4 năm 1896), tước phong **Hải Quốc công** (海國公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Tống** (chữ Hán: 阮福綿宋; 17 tháng 3 năm 1822 – 2 tháng 3 năm 1858), tước phong **Hà Thanh Quận công** (河清郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Trữ** (chữ Hán: 阮福綿宁; 11 tháng 7 năm 1820 – 20 tháng 8 năm 1890), tước phong **Tuân Quốc công** (遵國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Ngung** (còn có âm đọc là **Ngôn**) (chữ Hán: 阮福綿㝘; 1 tháng 1 năm 1830 – 18 tháng 10 năm 1853), hiệu là **Mạn Viên** (漫園), tự là **Hòa Phủ** (和甫), tước
**Nguyễn Phúc Miên Cư** (chữ Hán: 阮福綿𡨢; 16 tháng 10 năm 1829 – 6 tháng 4 năm 1854), tự là **Trọng Trữ** (仲貯), tước phong **Quảng Trạch Quận công** (廣澤郡公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Mật** (chữ Hán: 阮福綿宓, 17 tháng 8 năm 1825 – 23 tháng 5 năm 1847), hiệu là **Vân Đình** (芸亭), tước phong **Quảng Ninh Quận vương** (廣寧郡王), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Tuấn** (chữ Hán: 阮福綿寯; 12 tháng 6 năm 1827 – 22 tháng 6 năm 1907), tự là **Dương Hiền** (陽賢), **Ngạn Thúc** (彦叔), **Ngạn Chi** (彦之), **Trọng Diên** (仲延), **Nhã Trang** (雅莊),
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1820)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Miên Bàng** (chữ Hán: 阮福綿㝑; 5 tháng 6 năm 1838 – 19 tháng 8 năm 1902), tước phong **An Xuyên vương** (安川王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Ký** (chữ Hán: 阮福綿寄; 5 tháng 4 năm 1838 – 15 tháng 12 năm 1881), tước phong **Cẩm Xuyên Quận vương** (錦川郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Điều** (còn có âm đọc là **Điệu**) (chữ Hán: 阮福綿𡩢; 13 tháng 2 năm 1836 – 17 tháng 7 năm 1891), tước phong **Kiến Hòa Quận công** (建和郡公), là một hoàng tử
**Nguyễn Phúc Miên Quan** (chữ Hán: 阮福綿官; 21 tháng 5 năm 1827 – 3 tháng 2 năm 1847), tự là **Tắc Tư** (則思), tước phong **Kiến Tường công** (建祥公), là một hoàng tử con vua
**Nguyễn Phúc Miên Phong** (chữ Hán: 阮福綿寷; 16 tháng 5 năm 1824 – 30 tháng 10 năm 1860), tước phong **Tân Bình Quận công** (新平郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Vãn** (chữ Hán: 阮福綿𡩄; 28 tháng 9 năm 1832 – 1 tháng 9 năm 1895), tước phong **Cẩm Giang Quận công** (錦江郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Ôn** (còn có âm đọc là **Ổn**) (chữ Hán: 阮福綿㝧; 15 tháng 3 năm 1833 – 1 tháng 2 năm 1895), tước phong **Nam Sách Quận công** (南策郡公), là một hoàng tử
**Nguyễn Phúc Miên Sạ** (chữ Hán: 阮福綿宱; 13 tháng 3 năm 1830 – 13 tháng 1 năm 1902), tước phong **Tĩnh Gia công** (靜嘉公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Gia** (chữ Hán: 阮福綿家; 22 tháng 5 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1875), tước phong **Quảng Biên Quận công** (廣邊郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Kháp** (chữ Hán: 阮福綿㝓; 5 tháng 10 năm 1828 – 14 tháng 7 năm 1893), tước phong **Tuy An Quận công** (綏安郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Tả** (chữ Hán: 阮福綿寫; 5 tháng 6 năm 1833 – 4 tháng 8 năm 1889), tước phong **Trấn Quốc công** (鎮國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Túc** (còn có âm đọc là **Tú**) (chữ Hán: 阮福綿宿; 26 tháng 2 năm 1827 - 1 tháng 1 năm 1854), tước phong **Ba Xuyên Quận công** (巴川郡公), là một hoàng tử
**Nguyễn Phúc Miên Uyển** (chữ Hán: 阮福綿宛; 12 tháng 2 năm 1833 – 30 tháng 11 năm 1893), tước phong **Quảng Hóa Quận công** (廣化郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Lương Đức** (chữ Hán: 阮福良德; 26 tháng 7 năm 1817 – 13 tháng 5 năm 1891), trước có tên là **Tam Xuân** (三春), phong hiệu **An Thường Công chúa** (安常公主), là một công
**Nguyễn Phúc Bửu Thạch** (Hán Nôm: **阮福寶石**), là tôn thất, đồng thời là quan chức triều Nguyễn. Ông là cháu nội của Thụy Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Y (阮福洪依), con của Kiến Thụy quận
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
**Vương miện Thánh Edward** (tiếng Anh: _St Edward's Crown_) là vật phẩm cũng như thánh vật quan trọng nhất của Hệ thống các vương miện của Vương quốc Anh. Vương miện được đặt theo tên