✨Nguyễn Phúc Châu Hoàn

Nguyễn Phúc Châu Hoàn

Nguyễn Phúc Châu Hoàn (chữ Hán: 阮福珠環; 1883 – ?), thường được gọi là Bà Chúa Tám, phong hiệu Tân Phong Công chúa (新豐公主), là một trong tám vị công chúa, con vua Dục Đức thuộc triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng nữ Châu Hoàn sinh năm 1883, là con gái út của vua Dục Đức. Mẹ của Châu Hoàn là bà Tống Phúc Thị Ròn, xuất thân từ gia tộc Tống Phúc thị của bà Thừa Thiên Cao Hoàng hậu, Chính thất của vua Gia Long. Khi vua Dục Đức bị phế, các con của ông phải theo mẹ về quê. Đến khi vua Thành Thái lên ngôi mới cho đón mẹ là bà Phan Thị Điều và các anh chị em vào cung.

Năm Duy Tân thứ 3 (1909), bà Châu Hoàn được phong làm Tân Phong Công chúa (新豐公主).

Công chúa Tân Phong lấy chồng là phò mã Nguyễn Hữu Khâm, con trai thứ của Vĩnh Quốc công Nguyễn Hữu Độ. Phò mã Khâm còn một người anh là Nguyễn Hữu Tý, cũng lấy một bà công chúa, là Ngọc Lâm Công chúa Dĩ Ngu (con gái vua Đồng Khánh). Cả hai phò mã đều là em của bà Khôn Nguyên Thái hậu (chánh thất của Đồng Khánh). Phò mã Khâm mất vào ngày 16 tháng 11 năm 1935, trước bà Khôn Nguyên 3 ngày.

Theo lời kể của ông Nguyễn Ngọc Đương, công chúa Tân Phong lấy chồng vào năm 1907, sinh được 5 người con, và ông Đương chính là người con thứ tư của công chúa và phò mã Nguyễn Hữu Khâm. Một người con gái của hai vợ chồng công chúa Tân Phong là bà Nguyễn Hữu Bích Tiên, lấy chồng là Hoàng tùng đệ Nguyễn Phúc Vĩnh Cẩn, em họ của vua Bảo Đại.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Châu Hoàn** (chữ Hán: 阮福珠環; 1883 – ?), thường được gọi là **Bà Chúa Tám**, phong hiệu **Tân Phong Công chúa** (新豐公主), là một trong tám vị công chúa, con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Vĩnh Cẩn** (chữ Hán: 阮福永𧯢, 1914 - ?) là Hoàng thân triều Nguyễn. Ông là cháu cố của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, là cháu nội của Kiên Quận công Nguyễn
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Nguyễn Châu Hoan** (sinh ngày 9 tháng 6 năm 1956) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ông từng là Trưởng phòng Phòng
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Kỳ** (chữ Hán: 阮福淇, ? - 22 tháng 7, 1631), về sau gọi là **Tôn Thất Kỳ** (尊室淇) hay **Ông Hoàng Kỳ**, là một vị thế tử dưới thời chúa Nguyễn ở Đàng
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Quang** (chữ Hán: 阮福㫕, 10 tháng 9 năm 1811 – 29 tháng 6 năm 1845), tước phong **An Khánh vương** (安慶王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Miên Phú** (chữ Hán: 阮福綿富; 28 tháng 2 năm 1817 – 15 tháng 4 năm 1885), tước phong **Phù Mỹ Quận công** (符美郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Nguyễn Phúc Miên Miêu** (chữ Hán: 阮福綿𡩈; 3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865), tước phong **Trấn Định Quận công** (鎮定郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
**Đông Hải Đại Vương** (chữ Hán: 東海大王) hay **Nguyễn Phục** (阮復) hay còn gọi Phục Công (復公) hiệu là Tùng Giang tiên sinh (松江先生) là một vị quan thời Lê sơ trong lịch sử Việt
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Diễn Châu** là một huyện cũ đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Diễn Châu nằm ở phía đông tỉnh Nghệ An, có
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Thoát Hoan** (, hay ; ; ? – 1301) là một hoàng tử nhà Nguyên, con trai thứ 9 của Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt, vị Hoàng đế lập ra triều đại nhà Nguyên
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Hoàn Huyền** (chữ Hán: 桓玄; 369-404), tự là **Kính Đạo** (敬道), hiệu là Linh Bảo (靈寶), là một quân phiệt thời Đông Tấn. Ông từng là Đại tư mã của Đông Tấn, sau chiếm ngôi
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Cộng đồng Kinh tế châu Âu** (, viết tắt là **EEC**) cũng gọi đơn giản là **Cộng đồng châu Âu**, ngay cả trước khi nó được đổi tên chính thức thành _Cộng đồng châu Âu_
**Khoái Châu** là một huyện cũ nằm ở phía tây tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Khoái Châu nằm ở phía tây của tỉnh Hưng Yên, nằm
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Ngô Tùng Châu** hay **Ngô Tòng Chu** (chữ Hán: 吳從周, 1752 - 5 tháng 7, 1801) là khai quốc công thần của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Cùng với Võ Tánh, ông đã
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Cảnh Chân** (chữ Hán: 阮景真; 1355 - 1409) là danh tướng chống quân Minh thời Hậu Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông có nguồn gốc từ Đông Triều, Quảng Ninh trước khi về
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa