✨Nguyên lý thứ không của nhiệt động lực học

Nguyên lý thứ không của nhiệt động lực học

Định luật không nhiệt động lực học là phát biểu về hiện tượng các vật thể khi tiếp xúc tiến tới trạng thái cân bằng nhiệt và là cơ sở để định nghĩa khái niệm nhiệt độ. Có khá nhiều cách phát biểu tương đương cho định luật này. Một trong các cách là:

:''Nếu hai hệ thống nhiệt động lực học đang nằm trong trạng thái cân bằng nhiệt với hệ thống thứ ba, thì chúng đều đang ở trạng thái cân bằng nhiệt với nhau.

Như vậy nếu cân bằng nhiệt là một quan hệ toán học thì đây là một quan hệ tương đương.

Nhiệt độ được định nghĩa dựa trên quan hệ này, và phát biểu trên có thể biểu diễn là: nếu Ta=Tb và Tb=Tc thì Ta=Tc (Ta, Tb, Tc là nhiệt độ ba vật a, bc; trong đó ac đang cân bằng nhiệt với b).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định luật thứ ba của nhiệt động lực học** đôi khi được nêu như sau, liên quan đến các tính chất của các hệ kín trong trạng thái cân bằng nhiệt động lực học: ::Entropy
**Định luật không nhiệt động lực học** là phát biểu về hiện tượng các vật thể khi tiếp xúc tiến tới trạng thái cân bằng nhiệt và là cơ sở để định nghĩa khái niệm
Chân dung Clausius, cha đẻ của định luật tăng giảm Entropy **Định luật 2 nhiệt động lực học** hay **nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học** là một trong 4 định luật cơ
**Nguyên lí 1 nhiệt động lực học** là định luật bảo toàn năng lượng, với các dạng năng lượng của một hệ thống nhiệt động. Định luật bảo toàn năng lượng nói rằng tổng năng
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
Ảnh minh họa của nghệ sĩ về hai [[lỗ đen đang hợp nhất, một quá trình mà các định luật nhiệt động lực học vẫn giữ]] Trong vật lý, **nhiệt động lực học lỗ đen**
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Nhiệt động lực hóa học** hay **nhiệt động hóa học** là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
phải|nhỏ|300x300px| Vụ nổ là một trong các phản ứng tỏa nhiệt dữ dội nhất. Trong nhiệt động lực học, thuật ngữ **quá trình tỏa nhiệt** mô tả một quá trình hoặc phản ứng giải phóng
Một **hệ thống nhiệt động** là một nhóm các vật liệu và/hoặc nội dung phóng xạ. Tính chất của nó có thể được mô tả bởi các biến trạng thái nhiệt động như nhiệt độ,
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
**Enthalpy** (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ,
Trong nhiệt động lực học, **quá trình đoạn nhiệt** (tiếng Anh: _adiabatic process_) là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một
nhỏ|275x275px|Sự bay hơi là một ví dụ của quá trình thu nhiệt. Trong ảnh là mạch nước nóng Fountain Geyser tại [[Vườn Quốc gia Yellowstone.]] Trong nhiệt động hóa học, một **quá trình thu nhiệt**
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
nhỏ|324x324px|Le Chatelier (1850—1936) **Nguyên lý Le Chatelier** (phát âm ), còn được gọi là** Nguyên lý chuyển dịch cân bằng**, được sử dụng để dự đoán những kết quả của một hay nhiều sự thay
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
right|thumb|Luồng khí qua [[hiệu ứng Venturi|ống Venturi. The kinetic energy increases at the expense of the fluid pressure, as shown by the difference in height of the two columns of water.]] Trong thủy động lực
nhỏ|231x231px|Đồ thị nhiệt độ của các pha của nước khi được làm nóng từ nhiệt độ −100 °C tới 200 °C – đường nét đứt là ví dụ cho thấy nóng chảy và làm nóng
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
nhỏ|300x300px|Một động cơ điện được James Joule trình bày cho [[William Thomson|Kelvin vào năm 1842. Bảo tàng Hunterian, Glasgow. ]] **James Prescott Joule** (phiên âm: **Giêm Pre-xcốt Jun**) ( 24 tháng 12 năm 1818 -
**Con quỷ Maxwell** là một thí nghiệm tưởng tượng của nhà vật lý người Scotland, James Clerk Maxwell, thực hiện vào năm 1867, để tìm hiểu về định luật hai của nhiệt động lực học.
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
nhỏ|Biểu diễn định luật Hess (trong đó H là enthalpy) Trong hóa lý, **định luật Hét** phát biểu rằng toàn bộ biến thiên enthalpy trong toàn bộ quá trình phản ứng hóa học không phụ
Dẫn nhiệt xảy ra trên vật liệu khi có chênh lệch nhiệt độ Trong nhiệt học, **dẫn nhiệt** (hay **tán xạ nhiệt**, **khuếch tán nhiệt**) là việc truyền năng lượng nhiệt giữa các phân tử
Trong vật lý, **giới hạn Bekenstein** (đặt tên theo Jacob Bekenstein) là một chặn trên cho entropy , hay thông tin , có thể được chứa trong một vùng không gian hữu hạn với một
nhỏ|516x516px|Một phần của trật tự của các ngành khoa học được đề xuất bởi Balaban và Klein. Hóa học thường được gọi là **khoa học trung tâm** vì vai trò của nó trong việc kết
thumb|274x274px|Tác phẩm minh họa cảnh [[Trái Đất bị thiêu trụi trong vài tỷ năm nữa khi Mặt Trời biến thành ngôi sao đỏ trong giai đoạn cuối.]] Tuy không thể biết trước chính xác tương
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
thumb|Tia dòng rối la-de do huỳnh quang gây ra. Tia dòng này bao gồm một dãy dài các kích cỡ [[chiều dài, một đặc điểm quan trọng của dòng chảy rối]] thumb|Dòng chảy rối và
**Máy lạnh hấp thụ** (tiếng Anh: _absorption refrigerator_) là thiết bị làm lạnh sử dụng nguồn nhiệt (ví dụ năng lượng mặt trời, nguồn nhiệt đốt từ nhiên liệu hóa thạch, nhiệt thải từ các
Trong nhiệt động lực học và cơ học chất lưu, **độ nén** (cũng được gọi là hệ số nén hoặc độ nén đẳng nhiệt) là một độ đo thay đổi thể tích tương đối của
Trong nhiệt động lực học, **nội năng** (U) của một hệ là năng lượng chứa trong hệ, không bao gồm động năng chuyển động của hệ và thế năng của hệ do trường lực bên
**_Quá trình đẳng tích_** (tên tiếng Anh: _Isochoric process_) là một quá trình nhiệt động lực học, trong đó, thể tích của hệ kín không biến đổi theo thời gian. Một ví dụ cho quá
Trong cơ học chất lưu, **Số Rayleigh** (**Ra**) của một chất lưu là một số không thứ nguyên gắn liền với dòng chảy tạo ra từ sự nổi, còn được biết đến là đối lưu
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**Chu trình Brayton** là một chu trình nhiệt động lực học, đặt tên theo George Brayton (1830-1892), một kỹ sư người Mỹ, người đã phát triển nó. Năm 1872, Brayton đăng ký bằng sáng chế
nhỏ|Hình 1- Bơm ly tâm Warman ứng dụng trong máy chế biến than **Bơm ly tâm** là loại máy thủy lực cánh dẫn, nhờ bánh công tác (cánh quạt) cơ năng của máy chuyển sang
**Quá trình đẳng áp** (tiếng Anh: _isobaric process_) là 1 quá trình nhiệt động lực học trong đó áp suất là 1 hằng số (không đổi theo thời gian). Theo nguyên lý 1 nhiệt động
**Khoa học khí quyển** là ngành khoa học nghiên cứu khí quyển Trái Đất, các quá trình của nó, các tác động mà các hệ thống khác có lên khí quyển, và các tác động
thumb|Đồ thị hàm tổng năng lượng vật đen phát ra j^{\star} tỷ lệ với nhiệt độ nhiệt động của nó T\,. Đường màu xanh là tổng năng lượng tính theo [[xấp xỉ Wien, j^{\star}_{W}
**Gradien nhiệt độ** là đại lượng vật lý mô tả hướng có tốc độ thay đổi nhiệt độ nhanh nhất, ở xung quanh một vị trí, và độ lớn của mức độ thay đổi nhiệt
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại