Nguyễn Huy Nhuận hay Nguyễn Quang Nhuận (chữ Hán: 阮光潤; 1677 hoặc 1678 - 1758) là một Thượng thư thời Lê trung hưng, đã đỗ tiến sĩ vào thời Lê Hy Tông.
Thân thế
Theo Lịch triều hiến chương loại chí, Nguyễn Huy Nhuận là người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm (Hà Nội), một dòng họ được cho là có nhiều người đỗ đạt và làm quan.
Sự nghiệp
Nguyễn Quang Nhuận đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Chính Hòa thứ 24 năm 1703, khi đã 26 tuổi, vào thời Lê Hy Tông, được chúa Trịnh ban tước Nghĩa Xuyên hầu.
Ông được thăng Thượng thư bộ Công vào năm 1733. Mùa thu năm 1734, được làm Thượng thư bộ Lễ, hàm Thiếu phó và được làm Tham tụng (Tể tướng) trong phủ. Hà Nội, (quê hương ông) dài đến 1140 m, rộng hai làn đường, mỗi bên 10,5 m. Một đầu đường nối ra đường Quốc lộ 5 (A), kéo dài con đường này qua đường tàu là đường trục phía Bắc của Đại đô thị Vinhome Ocean Park Gia Lâm, đầu kia kéo dài nối vào đường Ỷ Lan, phía Nam con đường chỗ gần Ngã tư Sủi là Khu di tích Đình - Đền - Chùa Phú Thị (Sủi).
Nhận định
Trong Lịch triều hiến chương loại chí, thuộc Nhân vật chí, Phan Huy Chú có viết riêng một mục về ông tại phần "Người phò tá có công lao tài đức" (quyển 8). đều thành đạt và đỗ tiến sĩ., làm quan trong triều. Ông có vợ cả là con gái của Hiến sát sứ Nguyễn Cộng tại làng Tử Đình thuộc xã Cổ Linh, Gia Lâm. Vợ thứ của ông là con gái Hữu Tham nghị tại xã Bất Căng, Thanh Hóa. Ông có cháu gọi bằng bác ruột là Nguyễn Huy Bá, cũng là Tiến sỹ (Tiến triều), Đông các đại học sỹ, làm quan trong triều đình, cùng phe với Đặng Thị Huệ (bà Chúa Chè). Nguyễn Huy xứng đáng là một danh gia vọng tộc ở xứ Kinh Bắc xưa.
Con ông là Nguyễn Huy Dận học giỏi, đỗ cao, đỗ Giải nguyên rồi đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn thời Cảnh Hưng năm 1748, sau làm đến Đại học sĩ Đông các. Ông có cháu nội là Nguyễn Huy Cẩn, là con Nguyễn Huy Dận, đỗ Hội nguyên Tiến sĩ năm 1760.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Huy Nhuận** hay **Nguyễn Quang Nhuận** (chữ Hán: 阮光潤; 1677 hoặc 1678 - 1758) là một Thượng thư thời Lê trung hưng, đã đỗ tiến sĩ vào thời Lê Hy Tông. ## Thân thế
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Huy Cẩn** hay **Nguyễn Huy Cận** (1729-1790) là chí sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Huy Cẩn người làng Sủi, tức Phú Thị, xã Phú Thị,
**Phan Huy Nhuận** (chữ Hán: 潘輝潤; 1847-1912) là một danh sĩ Nho học Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc đời và sự nghiệp Phan Huy Nhuận là người
**Nguyễn Công Thái** (chữ Hán: _阮公寀_, 1684-1758) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Công Thái người làng Kim Lũ, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Năm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Thiện** (1763-1818), tự **Khả Dục**, hiệu **Thích Hiên**, là một nhà thơ Việt Nam thời Lê trung hưng và thời Nguyễn. ## Tiểu sử Nguyễn Thiện là người ở làng Tiên Điền, huyện Nghi
**Nguyễn Bảo Trị** (26/1/1929-8/1/2024) nguyên là tướng lĩnh bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa duy nhất ở
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Sinh Sắc** (chữ Nho: 阮生色, còn gọi là **Nguyễn Sinh Huy** (阮生輝); sách báo thường gọi bằng tên **cụ Phó bảng**; **cụ Sắc**, 1862 – 27 tháng 11, 1929) là cha ruột của Chủ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Đình Chiểu** (chữ Hán: 阮廷炤; 1822 - 1888), tục gọi là **cụ đồ Chiểu** (khi dạy học), tự **Mạnh Trạch**, hiệu **Trọng Phủ**, **Hối Trai** (sau khi bị mù), là một nhà thơ lớn
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**_Hà Nội mùa đông năm 46_** (, ) là một phim chiến tranh cách mạng do Đặng Nhật Minh biên kịch và đạo diễn, xuất phẩm ngày 12 tháng 12 năm 1997 tại Liên hoan
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Ngày Tình nguyện viên Quốc tế**, **Ngày Tình nguyện Quốc tế** (tiếng Anh: **International Volunteer Day**, viết tắt **IVD**) (lúc đầu và đến nay vẫn còn được gọi là **_Ngày Tình nguyện viên Quốc tế
**Nguyễn Phúc Ý Phương** (chữ Hán: 阮福懿芳; 1840 – 1915), phong hiệu **Đồng Phú Công chúa** (同富公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**_Sống mãi với thủ đô_** là một tiểu thuyết của tác giả Nguyễn Huy Tưởng, được xuất phẩm vào năm 1961 tại Hà Nội. ## Lịch sử Năm 1954, trong bối cảnh hòa bình tái
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Thị Nhung** (sinh năm 1936) là một phó giáo sư, tiến sĩ, nữ nhạc sĩ Việt Nam. Là nữ nhạc sĩ Việt Nam đầu tiên tham gia sáng tác nhạc giao hưởng, Nguyễn Thị
**Nguyễn Thị Oanh** (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1995) là một vận động viên điền kinh người Việt Nam. Cô thường tham gia môn chạy trong bộ môn điền kinh, các cự ly cô
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**_Đêm hội Long Trì_** là một bộ phim cổ trang dã sử của đạo diễn Hải Ninh. Bộ phim là một thành công của Điện ảnh Việt Nam thời kỳ đổi mới với thể loại
Một **Quỹ** phi lợi nhuận (còn gọi là **Quỹ từ thiện**) là một loại pháp nhân của tổ chức phi lợi nhuận sẽ thường tặng tiền và hỗ trợ cho các tổ chức khác hoặc
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Phaolô Nguyễn Thái Hợp** (sinh ngày 2 tháng 2 1945) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Hà
**Nguyễn Xuân Khoát** (11 tháng 2 năm 1910 – 7 tháng 5 năm 1993) là một nhạc sĩ và là Chủ tịch đầu tiên của Hội Nhạc sĩ Việt Nam. Ông không chỉ được xem
**Nguyễn Minh Hoàng**(1993-ngày 2 năm 1993) là một Anh hùng lực lượng vũ trang, thành viên của phân đội An ninh T4 tham gia Sự kiện Tết Mậu Thân. ## Tiểu sử Nguyễn Minh Hoàng
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
nhỏ **Nguyễn Nhược Pháp** (1914-1938) là nhà thơ trữ tình của Việt Nam, con trai của nhà báo, dịch giả, học giả Nguyễn Văn Vĩnh. Khi phong trào cách mạng phát triển ngày càng mạnh
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
Những điều cần biết về nám da mặt – Hiểu đúng và đủ!Nám da mặt thường gặp từ 20 – 50 tuổi, hình thành do sự phát triển quá mức của sắc tố melanin trong
**Nguyễn Huệ Chi** sinh ngày 4 tháng 7 năm 1938, là một giáo sư người Việt Nam, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam cổ, trung và cận đại; nguyên Trưởng phòng Văn học Việt
**Nguyễn Văn Thương** (22 tháng 5 năm 1919 – 5 tháng 12 năm 2002) là một nhạc sĩ, nhà giáo, nghệ sĩ người Việt Nam. Có tác phẩm đầu tay từ năm 17 tuổi vào
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Nguyễn Viên** (1752-1804) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Viên quê làng Bột Thượng, xã Hoằng Lộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, sinh ra trong một gia
thế=Nguyễn Phú Trọng năm 2023.|nhỏ|199x199px|Nguyễn Phú Trọng năm 2023. Sau khi nhậm chức Chủ tịch Quốc hội Việt Nam vào ngày 26 tháng 6 năm 2006, **Nguyễn Phú Trọng** trở thành một trong Tứ trụ
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
**Nguyễn Trọng Vĩnh** (1916 – 26 tháng 12 năm 2019) là Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc từ năm 1974 đến 1987. ## Tiểu
**Nguyễn Hữu Cầu** (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1962 tại xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân
**Bùi Tuấn** (1808-1872) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Năm sinh và gia thế Theo gia phả họ Bùi ở làng Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, Hà Nội do tổ tiên
**Phạm Đình Kính** (chữ Hán: 范廷鏡; 1669-1737), tên khai sinh là **Phạm Kim Kính**, là một vị quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Đình Kính là người tài cao, đức
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại