Nguyễn Hoành Từ (1536 – 1599, Chữ Hán: 阮宏詞) là danh tướng của triều Lê trong lịch sử Việt Nam. Vì có công trong việc trung hưng triều Lê nên Nguyễn Hoành Từ được phong là Tiết nghĩa Quận công.
Tiểu sử
Nguyễn Hoành Từ sinh năm 1536 tên thật là Nguyễn Đình Thung, thủa nhỏ ở Lam kinh, Thanh Hóa, sau theo gia đình vào sinh sống tại làng Phật Nạo, nay là các xã, phường: Đại Nài, Thạch Bình thuộc tp Hà Tĩnh và xã Thạch Tân, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, là cháu 5 đời của Cương Quốc công Nguyễn Xí.
Năm 1556, vua Lê Trung Tông mất sớm không có con nối ngôi. Thái sư Trịnh Kiểm nhân cơ hội muốn giành ngôi vua nhà Lê. Một số quan quân, trong đó có Đô vệ hầu Nguyễn Đình Tùng bàn mưu chống lại việc ấy, việc bị chúa Trịnh phát giác và truy sát. Nguyễn Đình Tùng phải đưa vợ con chạy trốn vào làng Phật Não, huyện Thạch Hà, trấn Nghệ An ẩn cư. Do nguyên nhân đó, sau này con trai ông là Nguyễn Đình Thung phải đổi tên thành Nguyễn Hoành Từ để ra Bắc ứng thí.
Hoàng Giáp dòng họ Nguyễn
Là con trai tướng quân Nguyễn Đình Tùng, từ nhỏ Nguyễn Hoành Từ nổi tiếng thần đồng, sớm thi đỗ cử nhân và được vua Lê, chúa Trịnh trọng dụng.
Năm 44 tuổi, đang làm quan triều vua Lê Thế Tông, ông xin nhà vua dự thi khoa Đinh Sửu (1577) niên hiệu Gia Thái thứ 5, đậu Hoàng Giáp (đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, đứng thứ 5 trong khoa thi này) được khắc tên trong bia tiến sĩ dựng tại Văn miếu Quốc tử giám.
Dòng họ Nguyễn Cương Quốc công từ Nguyễn Xí đến Nguyễn Hoành Từ chủ yếu phát về võ nghiệp, việc Nguyễn Hoành Từ đỗ hoàng giáp thêm phần vinh hiển cho một dòng họ, vốn đã nổi tiếng.
Thượng thư bộ Lại
Sau kỳ thi này, ông được triều đình vua Lê và chúa Trịnh Tùng phong chức “Tả thị lang bộ lại", rồi thăng lên “Thượng thư Bộ lại, đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu”, tương đương Bộ trưởng Bộ nội vụ ngày nay.
Là một vị quan tài cao học rộng, tính khí cương trực lại rất thanh liêm, ông không chỉ được nhà vua tin dùng mà còn được cả triều đình nể trọng. Nhiều kế sách của ông được áp dụng giúp vua Lê, chúa Trịnh Tùng đánh thắng nhà Mạc và giúp vua Lê Thế Tông được nhà Thanh công nhận là quân vương nước Đại Việt, nhờ đó, cuối đời, ông được triều đình nhà Lê sắc phong làm “Tiết Nghĩa quận công”.
Hoành bác đại vương, phúc thần làng Phật Não
Năm 1599, dưới thời vua Lê Thế Tông và chúa Trịnh Tùng, ông qua đời tại kinh đô Thăng Long, được triều đình cho quân rước thi hài về an táng tại quê nhà bên cạnh mộ phụ thân của ông. Vua Lê còn truy phong ông làm "Phúc thần, Hoành bác đại vương", sai quan dân sở tại lập đền thờ theo chế độ "quốc tạo, quốc tế".
Đến triều nhà Nguyễn, Nguyễn Hoành Từ lại được sắc phong là "Dực bảo trung hưng, trung đẳng thần".
Phần mộ của Đô vệ hầu Nguyễn Đình Tùng và Tiết Nghĩa quận công Nguyễn Hoành Từ trong khu đất rộng khoảng 2 mẫu tại làng Phật Não. Nhà thờ hai cha con ông được con cháu và người dân nơi đây quanh năm phụng thờ, tổ chức Lễ hội Ông Nghè 5 năm một lần, vào các năm Canh và năm Ất.
Hậu duệ
Nguyễn Hoành Từ có bốn người con là: Nguyễn Hoành Thống (vào Quảng Nam định cư), Nguyễn Hoành Thắng (di cư sang Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh), Nguyễn Hoành Lợi (di cư sang Xuân Trường Nghi Xuân, Hà Tĩnh), Nguyễn Hoành Tranh (di cư sang Thạch Tân, Thạch Hà - Hà Tĩnh).
Hậu duệ Nguyễn Hoành Từ có người cháu là Nguyễn Đình Quế dời đến ở huyện Thủy Nguyên, tỉnh Thanh Hóa, nối đời làm võ tướng (Thanh Hóa tỉnh chí); Nguyễn Đình Tương dời đến ở xã Hương Duệ, Cẩm Xuyên, Hà tĩnh làm đến chức Thái bảo tước Quận công; Nguyễn Đình Kỵ làm đến chức Đô đốc tướng quân; Nguyễn Đình Phác làm đến Đô đốc đồng tri; Nguyễn Đình Tri làm đến chức Đô đốc tước Cam quận công.
Vinh danh
Tên của ông được đặt cho một con đường ở thành phố Hà Tĩnh nối liền đường Hà Huy Tập chạy qua phường Đại Nài vượt cầu Nủi để đi hồ Kẻ Gỗ . Trường thcs Tân Lâm Hương - huyện thạch Hà - tĩnh Hà tĩnh đổi tên và lấy tên ống làm tên trường la: trường trung học cơ sở Nguyễn Hoành Từ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Hoành Từ ** (1536 – 1599, Chữ Hán: 阮宏詞) là danh tướng của triều Lê trong lịch sử Việt Nam. Vì có công trong việc trung hưng triều Lê nên Nguyễn Hoành Từ được
**Lâm Hoành** (1824-1883), trước tên là **Chuẩn**, sau đổi là **Hoành** (cũng đọc là **Hoằng**); là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông là người ở thôn Gia Bình, xã
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Huy Cẩn** hay **Nguyễn Huy Cận** (1729-1790) là chí sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Huy Cẩn người làng Sủi, tức Phú Thị, xã Phú Thị,
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
**Nguyễn Quý Đức** (chữ Hán: 阮貴德, 1648 -1720), húy là **Tộ** (祚), tự **Bản Nhân** (体仁) hiệu **Đường Hiên** (堂軒), là nhà thơ, nhà giáo, nhà sử học, nhà chính trị Việt Nam thời Lê
nhỏ|Giáo sư Nguyễn Thúc Hào **Nguyễn Thúc Hào** (6 tháng 8 năm 1912 – 9 tháng 6 năm 2009) là một giáo sư người Việt Nam. Ông đã từng giữ chức Hiệu trưởng Trường Đại
**Nguyễn Tấn** (阮縉, 1822-1871), tự là **Tử Vân**, là một võ quan nhà Nguyễn đời vua Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. Ông thành danh là nhờ công đánh dẹp các cuộc nổi dậy
**Tú Mỡ**, tên thật: **Hồ Trọng Hiếu** (1900 – 1976), là một nhà thơ trào phúng Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu văn học, thì _với gần nửa thế kỷ cầm bút bền bỉ,
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
**Nguyễn Đình Đống** (1716 - 1783): còn có tên là **Nguyễn Đình Dĩnh**, húy là **Nguyễn Đình Tôn**, thụy **Mẫn Nhuệ**, một danh tướng cuối thời Lê Trung Hưng được phong **Dĩnh Quận Công **
**Nguyễn Thiên Tích** (chữ Hán: 阮天錫; 1400 - 1470) là nhà ngoại giao, danh thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Thiên Tích có tên tự là **Huyền Khuê**
**Nguyễn Duy Tường** (1485 - 1525) là tham chính thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1511. ## Thân thế Nguyễn Duy Tường sinh năm 1485, phủ Tam Đái, trấn Sơn Tây, nay thuộc thôn
**Nguyễn Huệ** (1705-1733) tên tự là **Hy Hòa**, húy là **Dịnh**, hiệu là **Giới Hiên**, ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là anh ruột Xuân nhạc công Nguyễn Nghiễm. Ông
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
phải|Dãy núi Hoành Sơn, nhìn từ Hà Tĩnh **Hoành Sơn** (núi ngang) là một dãy núi ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc tỉnh Quảng Bình. Hoành Sơn và sông Gianh là biểu trưng
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
nhỏ|290x290px|Điền Hoành và 500 tráng sĩ - tranh của [[Từ Bi Hồng.]] **Điền Hoành** (chữ Hán: 田橫; ? – 202 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Nguyễn Văn Trắm** hoặc **Nguyễn Văn Chẩm** () (? - 1835) nguyên là lính _Hồi lương_ thuộc quân đội triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1833, ông theo Lê Văn Khôi làm cuộc
Mì Hoành Thánh tại Hà Nội theo phong cách miền Bắc Việt Nam**Hoành thánh**, hay **hồn-đồn**, **hoành thánh** (miền Nam) hoặc **vằn thắn** (miền Bắc) là một món ăn có nguồn gốc từ Quảng Đông,
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Tung Hoành gia** (chữ Hán: 縱橫家), là một học phái trong Cửu Lưu thập gia, thiên về nghệ thuật ngoại giao xuất hiện trong thời kỳ Chiến Quốc ở Trung Quốc. ## Nguồn gốc Cái
**Nguyễn Tiểu La** (chữ Hán: 阮小羅; 1863-1911), tên thật là **Nguyễn Thành** (阮誠), là một chí sĩ yêu nước thời cận đại trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Tiểu
**Dãy núi Hoành Đoạn** (tiếng Trung: 横断山脉; bính âm: Héngduàn Shānmài, Hán-Việt: Hoành Đoạn sơn mạch) là một dãy núi ở Trung Quốc trong khu vực có tọa độ khoảng từ 22° tới 32°05' vĩ
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Nguyễn Hữu Tiến** (chữ Hán: 阮有進, 1602-1666), là một danh tướng của chúa Nguyễn ở Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Nguyễn Hữu Tiến** sinh năm Nhâm Dần
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Nguyễn Đức Đạt** (chữ Hán: 阮德達, 1824 - 1887), tự **Khoát Như**, hiệu **Nam Sơn Chủ Nhân**, **Nam Sơn Dưỡng Tẩu**, **Khả Am Chủ Nhân**, là nhà nho, nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Hữu Huân** (chữ Hán 阮有勳, 1830-1875) là một sĩ phu yêu nước và là một lãnh tụ khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Nam Kỳ (Việt Nam) vào nửa cuối thế kỷ 19.
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Nguyễn Thị Hưng** (1920 - 1993, tên khai sinh là **Nguyễn Thị Ức**, bí danh hoạt động là **Tân**, **Đề**) là nhà cách mạng và là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều
**Ngô Nguyên Tế** (chữ Hán: 吳元濟, bính âm: Wu Yuanji, 783 - 12 tháng 12 năm 817), là Tiết độ sứ tự xưng tại Chương Nghĩa dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Nam Phương Linh Từ – Nhà Thờ Họ Đặng Ở Đồng Tháp như một “biệt phủ” được nhiều người gọi là “cố đô Huế” giữa Tây Nam Bộ với khung cảnh khiến nhiều người choáng
Nguyên nhân gây ra mụn đầu đenMụn đầu đen là vấn đề nan giải mà nhiều chị em cần giải quyết. Để có cách khắc phục và chữa trị mụn đầu đen hiệu quả nhất
**Nguyễn Nhân Thiếp** (1452 - 1507) là đại thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Nhân Thiếp người xã Kim Đôi huyện Võ Giàng, nay là Kim Đôi -
**Nguyễn Phương Khánh** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1995) là một nữ người mẫu người Việt Nam. Cô đại diện cho đất nước tham dự Hoa hậu Trái Đất 2018 và giành ngôi vị
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Công dụng: Giảm cân. Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Việt Nam. Hạn sử dụng: 2022. Ngày sản xuất: 2019. CHI TIẾT SẢN PHẨM GIẢM CÂN 56 PIZU - GIẢM CÂN NHO