✨Nguyễn Đăng Sở

Nguyễn Đăng Sở

Nguyễn Đăng Sở (chữ Nôm: 阮登) hay Nguyễn Sở (1754-1840) là một đại quan của các triều đại Lê mạt, Tây Sơn và Nguyễn sơ.

Tiểu sử

Nguyễn Đăng Sở sinh năm 1754, trong một gia đình có truyền thống khoa bảng làng Hương Triện, Gia Bình, Bắc Ninh. Ông nội là Nguyễn Đăng Giai, đỗ Tiến sĩ năm 1721, làm quan đến chức Hàn lâm viện Thị chế. Bố là Nguyễn Đăng Tôn, nho sinh trúng thức Chiêu Văn quán. Vốn thông minh và hiếu học, năm 24 tuổi, Nguyễn Đăng Sở đỗ Hương cống. Năm 34 tuổi, ông đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ đệ nhị danh khoa Đinh Mùi, niên hiệu Chiêu Thống (1787). Thời nhà Lê mạt, Nguyễn Đăng Sở được bổ giữ chức Hiệu lí học sĩ ở Viện Hàn lâm, tước Hương Lĩnh bá. Khi quân Tây Sơn kéo ra Bắc lật đổ chính quyền họ Trịnh, đánh tan quân Thanh xâm lược, Nguyễn Đăng Sở liền theo giúp vua Quang Trung (nhà Tây Sơn), được triều đình bổ nhiệm làm Lại bộ Tả Thị lang, Hàn lâm viện Hiệu ứng, tước Hương lý hầu, thời gian này ông từng được vua tín nhiệm cử đi sứ nhà Thanh.

Thời Tây Sơn, Nguyễn Đăng Sở đã cùng Binh bộ thượng thư Tây Sơn Ngô Thì Nhậm và Vũ Trinh lập ra “Trúc Lâm thiền viện” ở “Bích Câu đạo quán”, với mong muốn khôi phục thiền phái Trúc Lâm. Hoàng giáp Nguyễn Đăng Sở lấy pháp hiệu là Hải Hòa tăng. Ngô Thì Nhậm lấy pháp hiệu là Hải Lượng đạo trưởng. Trong sách “Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh” ghi chép ba vị đàm đạo Phật pháp theo tư tưởng Trúc Lâm thiền phái đủ thấy những suy nghĩ sâu sắc về thế cuộc của cả ba vị Tông sư mới này.

Đến khi nhà Tây Sơn mất, ông liền lui về quê ở ẩn, thường đi ngao du khắp nơi, đặc biệt thích đến các chùa ở Chí Linh, Thanh Hà, Thanh Lâm thuộc Hải Dương. Khi ở Hải Dương ông từng mở trường dạy chữ Hán, sĩ tử trong vùng đến theo học rất đông.

Năm 1802, Gia Long thống nhất đất nước lập ra triều Nguyễn, dùng lại các vị cựu quan nhà Lê. Năm 1820, ông phụng chiếu giữ chức Quốc Tử Giám tư nghiệp.

Năm 1827, Nguyễn Đăng Sở nghỉ trí sĩ (74 tuổi), mở trường Gia Hương ở quê dạy học. Năm 1840, ông mất, thọ 87 tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Đăng Sở** (chữ Nôm: 阮登) hay **Nguyễn Sở** (1754-1840) là một đại quan của các triều đại Lê mạt, Tây Sơn và Nguyễn sơ. ## Tiểu sử **Nguyễn Đăng Sở** sinh năm 1754, trong
**Nguyễn Đáng** (16 tháng 11 năm 1925 - 8 tháng 4 năm 1984), tên thường dùng là **Nguyễn Văn Trung**, tên thường gọi là **Năm Trung** hay **Năm Đáng,** là nhà hoạt động Cách mạng
**Nguyễn Đăng Giai** (阮登楷 hay 阮登階, ? - 1854) tự **Toản Phu**; là danh thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông là người làng Phù Chánh, huyện
**Nguyễn Đăng Quang** (sinh năm 1963) là doanh nhân, tỷ phú USD người Việt phó chủ tịch thứ nhất trong Hội đồng quản trị Techcombank từ tháng 4 năm 2016 đến nay. Trước đó, ông
**Nguyễn Đăng Đạo** (chữ Hán: 阮登道, 1651–1719) là một trong số rất ít trạng nguyên làm quan tới chức tể tướng thời Lê trung hưng. Ông còn có tên là **Trạng Bịu**. ## Tiểu sử
**Nguyễn Đăng Tuân** (chữ Hán: 阮登洵; 1772 – 1844), tự **Tín Phu** (信夫), hiệu **Thận Trai** (慎齋), là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Nhâm Thìn
**Nguyễn Như So** (sinh ngày 23 tháng 8 năm 1957) là một doanh nhân và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 nhiệm kì 2016-2021,
**Nguyễn Đăng** (1577-?) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Đăng người làng Đại Toán, huyện Quế Dương, nay là thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc
Sau hơn 15 năm thành lập, Nguyễn Đăng thành lập và phát triển, trải qua rất nhiều cơ hội và thử thách, siêu thị điện máy Nguyễn Đăng đã và đang trở thành một sức
**Nguyễn Đăng Cảo** (chữ Hán: 阮登鎬, 1619-?), người xã Hoài Bão, huyện Tiên Du (nay thuộc thôn Hoài Thượng, xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh). Năm 28 tuổi đỗ Hội nguyên, Đình
**Nguyễn Đăng Trừng** (sinh 1942) là một luật sư Việt Nam, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995 cho tới nay (tháng 8 năm 2014), đại biểu quốc hội
**Nguyễn Đăng Kính** (sinh năm 1941) là phi công quân sự, Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, và kiểm sát viên cao cấp người Việt
**Nguyễn Đình Sở** (1929 - 2018) là nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, VII, Bí thư Tỉnh ủy Hà Sơn Bình (1980-1991), Bí
**Nguyễn Đăng Khoa** (sinh năm 1953) Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Đăng Khoa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, giữ
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Nguyễn Đăng Bình** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1978) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy Bắc Kạn, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ
**Nguyễn Đăng Thục** (1909-1999) là nhà giáo dục, nhà nghiên cứu triết học và văn học Việt Nam ở thế kỷ 20. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Đăng Thục** sinh ngày 14 tháng
**Nguyễn Đăng Hưng** là một nhà cơ học người Việt tại đại học Liège, Vương quốc Bỉ. Lĩnh vực của ông là Cơ học vật rắn biến dạng chuyên ngành Cơ học tính toán, ông
**Nguyễn Đăng Mạnh** (18 tháng 3, 1930 – 9 tháng 2, 2018) là nhà giáo, giáo sư văn chương, nhà phê bình văn học Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930
Sau hơn 15 năm thành lập, Nguyễn Đăng thành lập và phát triển, trải qua rất nhiều cơ hội và thử thách, siêu thị điện máy Nguyễn Đăng đã và đang trở thành một sức
**Nguyễn Đăng Lành** (1935 - 1949) là một trong số ít các thiếu niên Việt Nam được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân bởi Chủ tịch nước Việt Nam.
Cuốn sáchTư duy hình học phẳng qua các Định lý và Bổ đề Nguyễn Đăng Khoagồm 4 chương Chương 1 Cung cấp cho bạn đọc các định lý, bổ đề và các tính chất thường
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Nguyễn Tiến Trung** (sinh năm 1983) tại Thái Bình là thạc sĩ công nghệ thông tin được coi là nhân vật bất đồng chính kiến Việt Nam. Ngày 7 tháng 7 năm 2009, Trung bị
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Trương Đăng Quế** (chữ Hán: _張登桂_, 1793-1865), tự: **Diên Phương**, hiệu: **Đoan Trai**, biệt hiệu: **Quảng Khê**; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng** là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực bậc cao đẳng, đồng thời là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Đặng** (chữ Hán: 鄧) là một họ người Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Ở Việt Nam, số lượng người mang họ
**[https://lvt.edu.vn/nguyen-lan-dung/ Nguyễn Lân Dũng]**, sinh năm 1938 là một giáo sư tiến sĩ sinh học, Nhà giáo Nhân dân của Việt Nam. Công tác chính của ông là giảng dạy và nghiên cứu tại Viện
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,