Ngụy Thanh Thái (chữ Hán: 魏清泰; ? - ?) là một quan lại ngoại thích thời Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Ông là thân phụ của Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu, từng là Hoàng quý phi tại vị dưới thời Càn Long Đế, đồng thời ông cũng là ngoại tổ phụ của Gia Khánh Đế.
Tiểu sử
Cứ theo Thanh sử cảo, Ngụy Thanh Thái là người Hán thuộc Hán quân kỳ. Còn theo Bát Kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ (八旗滿洲氏族通譜), Ông vốn xuất thân từ dòng họ Thẩm Dương Ngụy thị (瀋陽魏氏), nhưng thiếu cứ liệu chi tiết. Có một ít tư liệu chứng minh, tổ tiên Ngụy thị vốn là bộ hạ của Tam Phiên Cảnh thị (三藩耿氏). Tam Phiên Cảnh thị có 7 chức Tá lĩnh, gồm 2 cũ 5 mới, trong đó có Tân Tá lĩnh tên Ngụy Quốc Hiền (魏國賢), là tổ 4 đời của Ngụy thị, mà chi họ của Ngụy Quốc Hiền ở Thanh sơ cải thành Chính Hoàng kỳ Bao y, trực thuộc Tân giả khố.
Đến thời trung kì Ung Chính, gia tộc Ngụy Giai thị đã đạt đến hàng giai cấp tầm trung đẳng trong nhóm quan lại Bao y thuộc Nội vụ phủ. Ngụy nhậm Nội quản lĩnh, một chức quan nhỏ trong Nội vụ phủ, quản lý một nhóm người Bao y chuyên cung cấp nhu yếu phẩm trong Hậu cung nhà Thanh. Con gái ông là Ngụy thị, nhập cung làm Cung nữ tử theo sự sắp xếp tuyển chọn của Nội vụ phủ, vào khoảng những năm đầu Càn Long được Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu giáo dưỡng, tiến cử mà trở thành phi tần của Càn Long Đế.
Năm Càn Long thứ 13 (1748), ông phụ trách bày biện bánh trái thờ Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu, vẫn luôn kéo dài chưa chuẩn bị, sau đó bị hạch tội "Chậm trễ hiến cung bánh trái" mà bị phạt nặng 80 trượng, sau đó còn bị giáng hai cấp. Không rõ ông qua đời khi nào.
Vào năm Càn Long thứ 16 (1751), khi đã là Lệnh phi, Ngụy thị mới được sửa thiện đãi, nâng toàn gia làm [Tương Hoàng kỳ Bao y Tá lĩnh]. Đến năm Càn Long thứ 40 (1775), ngày 25 tháng 1 (âm lịch), trước khi Hoàng quý phi Ngụy thị qua đời 4 ngày, Càn Long Đế mới quyết định đem nhà Ngụy Giai thị vào [Mãn Châu Tương Hoàng kỳ]. Có thể thấy rõ, vào thời điểm trước cả khi Ngụy thị qua đời, cả nhà bà đã chính thức trở thành Mãn tộc. Tuy vậy, theo Quất Huyền Nhã (橘玄雅) tìm hiểu, nâng kỳ cho ngoại thích vốn phải nâng cả nhà, tuy nhiên trường hợp nhà Thanh Thái thì chỉ nâng kỳ cho hậu duệ của Thanh Thái, còn phiên hệ khác vẫn như cũ là Bao y.
Năm Càn Long thứ 60 (1795), từ khi Hoàng quý phi Ngụy thị trở thành Hiếu Nghi Hoàng hậu, Càn Long Đế lấy lý do Ngụy Giai thị chỉ là "Hầu cận Hiếu Hiền Hoàng hậu", nên gia tộc họ Ngụy cho tập thế tước truyền đời chỉ là [Nhất đẳng Hầu; 一等侯],. Cha của Hoàng hậu Ngụy thị là Ngụy Thanh Thái vốn không có phong thụy, sau do các quan viên Lễ bộ dâng tấu thỉnh thì Càn Long Đế mới cho truy tặng làm Tam đẳng Thừa Ân công (三等承恩公), còn Dương Giai thị tặng làm Công thê Nhất phẩm Phu nhân (公妻一品夫人). Dưới thời Gia Khánh, gia tộc Ngụy thị được sửa gọi [Ngụy Giai thị].
Gia đình
- Thân phụ: Võ Sĩ Nghi (武士宜)
- Thân mẫu: Niên thị, từng nhậm Nữ quan.
- Thê thiếp: Dương Giai thị, từng nhậm Nữ quan, sau phong tặng Công thê Nhất phẩm Phu nhân (公妻一品夫人).
- Hậu duệ:
Con gái, tức Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu.
Hai con trai. Con cả Cát Khánh (吉慶), nhậm Tổng quản Nội vụ phủ, rồi Đô thống. Con thứ là Đức Hinh (德馨), từng nhậm Tá lĩnh.
Cháu nội, Quế Lâm (桂林), nhậm Tá lĩnh.
Chắt nội, Hoa Sa Bố (花沙布), nhậm Phó Đô thống kiêm Tá lĩnh, thừa tước Tam đẳng Thừa Ân công (三等承恩公).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngụy Thanh Thái** (chữ Hán: 魏清泰; ? - ?) là một quan lại ngoại thích thời Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Ông là thân phụ của Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu, từng là
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Ngụy** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 魏, Bính âm: Wei), và Triều Tiên (Hangul: 위, Romaja quốc ngữ:
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Hoành** (拓拔宏), sau đổi thành **Nguyên Hoành** (元宏), là
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế** (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là **Nguyên Thiện Kiến** (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Bắc Ngụy Hiến Văn Đế** (chữ Hán: 北魏獻文帝; 454–476), tên húy là **Thác Bạt Hoằng** (), là hoàng đế thứ sáu của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 471, ông trở
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
**Ngụy Văn hầu** (chữ Hán: 魏文侯; trị vì: 403 TCN - 387 TCN hoặc 403 TCN-396 TCN), tên thật là **Ngụy Tư** (魏斯), là vị quân chủ khai quốc của nước Ngụy - chư hầu
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyên Lãng** () (513–532), tên tự **Trọng Triết** (仲哲), thường được biết đến với tước hiệu trước khi lên ngôi là **An Định vương** (安定王), vào một số thời điểm được gọi là **Hậu Phế
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Lý quý nhân** (chữ Hán: 李贵人; ? - 456), là phi tần của Bắc Ngụy Văn Thành Đế, hoàng đế Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Bà là sinh mẫu của Bắc Ngụy Hiến
**Thái phi** (chữ Hán: 太妃) là một tước hiệu được sử dụng trong vùng văn hóa chữ Hán, tước Phi có địa vị góa phụ. Về cơ bản khi nhắc đến tước hiệu này, thông
Trà gừng sẽ có những tác hại đến các mẹ bầu như:1. Gây mất cân bằng dinh dưỡng. 2. Tương tác với thuốc mê và gây mất máu. 3. Nguy cơ thai nhi bị thiếu
Trà gừng sẽ có những tác hại đến các mẹ bầu như:1. Gây mất cân bằng dinh dưỡng. 2. Tương tác với thuốc mê và gây mất máu. 3. Nguy cơ thai nhi bị thiếu
**Ngụy Bình** (; ? - ?), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Ngụy Bình. Năm 220,
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của
Công dụng :- Làm sạch sâu, hút dầu nhờn- đánh bay mụn đầu đen- Ngăn ngừa mụn bọcKhi đắp mặt nạ sẽ sủi bọt bong bóng, loại bỏ mụn cám, mụn đầu đen, bụi bẩn
**Châu Thái** (chữ Hán: 州泰; ? – 261), người quận Nam Dương, tướng lĩnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Châu Thái ở châu
**Hải Lăng** (chữ Hán phồn thể: 海陵區, chữ Hán giản thể:海陵区) là một quận thuộc địa cấp thị Thái Châu, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Hải Lăng có diện tích
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Thái ấp** (tiếng La Tinh: _feudum_; tiếng Trung giản thể: 領地; tiếng Đức: _Lehnswesen_; tiếng Pháp: _Fief_; tiếng Anh: _Fief_; tiếng Tây Ban Nha: _Feudo_), còn gọi là **phong ấp**, **thực ấp**, **lãnh địa**, **phong
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Thế Tổ miếu** (世祖廟) thường gọi là **Thế miếu** (世廟) tọa lạc ở góc tây nam bên trong Hoàng thành Huế, là nơi thờ các vị vua triều Nguyễn. Đây là nơi triều đình đến
**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿) là cung điện nằm trong khu vực Đại Nội của kinh thành Huế, là nơi đăng quang của 13 vua triều Nguyễn từ Gia Long đến Bảo Đại. Trong
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Ngọ Môn** (tên chữ Hán: 午門) là cổng chính phía nam của Hoàng thành Huế. Hiện nay là một trong những di tích kiến trúc thời Nguyễn trong quần thể di tích cố đô Huế.
**Vũ Văn Thái** () (507 – 556), biệt danh là **Hắc Thát** (黑獺), tước hiệu là **An Định Văn công** (安定文公) sau được nhà Bắc Chu truy tôn là miếu hiệu Thái Tổ (太祖), thụy
Thuật ngữ **chất thải nguy hại** lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và
**Thai nghén** (La tinh: _graviditas_) là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén, có
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
[[Tập tin:Abortion Laws.svg|thumb| **Ghi chú**: Trong một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các luật phá thai chịu ảnh hưởng của một số luật, quy định, pháp lý hoặc quyết định tư pháp khác.
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Tây Ngụy Văn Đế** (西魏文帝) (507–551), tên húy là **Nguyên Bảo Cự** (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 534, Nguyên Bảo Cự, khi đó là
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã