✨Người Nogai

Người Nogai

Người Nogai (tiếng Nogai: Noğaylar; tiếng Nga: ногайлар; ở Nga còn gọi là кры́мские степны́е тата́ры, nghĩa chữ là người Tatar Krym Thảo nguyên ) là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở vùng Bắc Kavkaz, chủ yếu sống ở Bắc Dagestan, Stavropol, Karachay-Cherkessia, và Chechnya thuộc Liên bang Nga. Người Nogai là hậu duệ của các bộ tộc Mông Cổ và sắc tộc Turk khác nhau, những người đã lập ra Thị tộc Nogai trong nhà cai trị Hãn quốc Nogai. Có hai nhóm người Nogai chính:

  • Ak Nogai;
  • Qara-Nogai hay Karagash. Người Nogai nói tiếng Nogai, một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Turk.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Nogai** (tiếng Nogai: Noğaylar; tiếng Nga: ногайлар; ở Nga còn gọi là кры́мские степны́е тата́ры, nghĩa chữ là _người Tatar Krym Thảo nguyên_ ) là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
thumb|Bản đồ ngôn ngữ của vùng Kavkaz: Tiếng Nogai được nói ở những vùng màu xanh nhạt, được đánh số "26." **Tiếng Nogai** (; _Ногай тили, Nogay tili, Ногайша, Nogayşa_) còn được gọi là **Noğay**,
thumb|Bản đồ thể hiện Yedisan tại Ukraina hiện tại. thumb|"Die Otschakowische Tartarey oder Westliches Nogaj, auch Jedisan" một bản đồ phát hành tại Vien khoảng năm 1790 **Yedisan** (còn viết là _Jedisan_ hay _Edisan_; ,
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
nhỏ|phải|Phụ nữ Tatar Siberia **Người Tatar Siberi** (_Siberian Tatars_/_Себер татарлар, Сибирлар_/_Seber tatarlar_/người _Thát Đát Tây Bá Lợi Á_) là một nhóm người bản địa Siberia nói thứ tiếng Tatar Siberia thuộc ngữ hệ Đột Quyết
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
thumb|Budjak trên bản đồ Ukraina thumb|Pháo đài [[Bilhorod-Dnistrovskyi của Moldavia từ thế kỷ 14 tại Budjak.]] **Budjak** hay **Budzhak** (; ), là một khu vực có tính lịch sử tại Ukraina và Moldova. Khu vực
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
phải|nhỏ| Bản đồ các khu vực sinh sống và bị chiếm đóng bởi ba thành phần người Kazakh vào đầu thế kỷ 20; màu đỏ tượng trưng cho zhuz Uly, màu cam tượng trưng cho
thumb|upright=1.25|Bản đồ Cánh đồng hoang thế kỷ 17 thumb|[[Cumania|Bang liên Cuman–Kipchak tại Á-Âu khoảng 1200]] thumb|Delineatio Generalis Camporum Desertorum vulgo Ukraina (Phác họa tổng thể các cánh đồng hoang vu thường thấy Ukraina) **Cánh đồng
**Sông Volga** (tiếng Nga: Волга река, phiên âm: **Vôn-ga**) nằm ở phía đông phần lãnh thổ châu Âu nước Nga với độ dài 3.690 km (2.293 dặm), tạo thành nền tảng của hệ thống sông lớn
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Mikhael VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282. Mikhael VIII là người sáng lập vương triều Palaiologos cai trị Đế quốc
**Cherkessk** (tiếng Nga: Черкесск) là thủ đô của Cộng hòa Karachay-Cherkess, Nga. Đây cũng là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của nước Cộng hòa Karachay-Cherkess. Dân số: 116.244 (điều tra dân
**Cộng hòa Kalmykia** (; , _Xaľmg Tañhç_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Dân số là 289,481 (thống kê 2010). Đây là vùng duy nhất tại châu Âu nơi đa
Bản đồ vùng đất Novorossiya **Novorossya** hay **Tân Nga** nhưng đôi khi được gọi là **Nam Nga** (tiếng Nga: _Новороссия_ / _Новая Россия_, tiếng Ukraina: _Новоросія_ / _Новая Русь; tiếng România: Noua Rusie_) là một
**Sông Emba** là một con sông chảy qua hai tỉnh Aktobe (Aktubinsk) và Atyrau của Kazakhstan, phân chia hai phần châu Âu và châu Á của quốc gia này, theo đề xuất của Philip Johan
**Molochna** (, _Molochnaya_), là một sông tại tỉnh Zaporizhzhia thuộc miền Nam Ukraina. Tên sông có nghĩa đen là 'sữa'. ## Lịch sử Sông có liên hệ với văn hóa cộng đồng Mennonite Nga, họ
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Gagauzia** ( hoặc ; tiếng România: _Găgăuzia_; ), thường được biết đến với tên gọi **Lãnh thổ Tự trị Gagauzia** (; tiếng România: _Unitatea Teritorială Autonomă Găgăuzia_; ), là một đơn vị hành chính tự
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Cộng hoà Dagestan** (tiếng Nga: Респу́блика Дагеста́н; cũng được đánh vần là **Đa-ghét-xtan**) là một thực thể liên bang—cộng hoà—của Liên bang Nga, nằm ở vùng Bắc Kavkaz. Dagestan có sự đa dạng sắc tộc
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn
**Hãn quốc Sibir**, là một nhà nước của người Đột Quyết nằm ở miền tây Siberia. Trong suốt lịch sử tồn tại của hãn quốc, ngôi vị hãn thường xuyên là vấn đề tranh chấp
**Sloboda Ukraina** (; ), hoặc **Slobozhanshchyna** (, ; , ), là một vùng lịch sử, ngày nay nằm ở Đông Bắc Ukraina và Tây Nam Nga. Khu vực phát triển và hưng thịnh vào thế
thumb|Ẩm thực của người Kazakh bắt đầu phát triển vào [[thế kỷ 13.]] **Văn hóa Kazakh** trong thời kì hiện đại mang sự đặc trưng chủ yếu là do sự kết hợp giữa nền văn
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Chersonesus** (; ; tiếng Nga và Ukraina hiện đại: Херсонес, _Khersones_; cũng được dịch là _Chersonese_, _Chersonesos_), trong Hy Lạp Trung Cổ rút gọn lại thành **Cherson** (Χερσών; Đông Slav cổ: Корсунь, _Korsun_) là một
**Tiếng Kazakh** (, қазақша, __, _qazaqşa_, , _قازاقشا_; phát âm ) là một ngôn ngữ Turk thuộc về nhánh Kipchak (hay Turk Tây Bắc), và có quan hệ gần với tiếng Nogai, tiếng Kyrgyz, và
**Tiếng Karakalpak** là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Karakalpak ở Karakalpakstan. Nó được chia thành hai phương ngữ, Karakalpak Đông Bắc và Karakalpak Đông Nam. Nó phát triển cùng với tiếng Kazakh
"**Circle of Life**" là một bài hát trong bộ phim hoạt hình Vua sư tử năm 1994 của Disney đến từ album The Lion King: Original Motion Picture Soundtrack. Bài hát được sáng tác bởi