thumb|Phân bố các ngôn ngữ Papua, màu đỏ. Còn lại là vùng [[ngữ hệ Nam Đảo và vùng lịch sử của ngữ hệ thổ dân Úc.]]
Các ngôn ngữ Papua là tập hợp địa lý những ngôn ngữ của cư dân các hòn đảo phía tây Thái Bình Dương, New Guinea và lân cận. Những cư dân này gồm người Papua và Melanesia, nhưng trừ ra những người Nam Đảo hay thổ dân Úc. Thuật ngữ này không giả định trước một mối quan hệ di truyền. Khái niệm người Papua khác với người Melanesia được Sidney Herbert Ray đề nghị đầu tiên và đặt tên, vào năm 1892. Các ngôn ngữ Papua đa dạng nhưng ít được nghiên cứu.
Các ngôn ngữ
New Guinea là một trong những vùng có ngôn ngữ đa dạng nhất trên thế giới. Bên cạnh các ngôn ngữ Nam Đảo, có đến 800 ngôn ngữ khác được chia thành khoảng 60 họ ngôn ngữ nhỏ, với những mối quan hệ không rõ ràng với nhau hoặc với bất kỳ ngôn ngữ khác, cộng với một số lượng lớn các ngôn ngữ biệt lập. Đa số các ngôn ngữ Papua được nói trên đảo New Guinea, với một số khẩu ngữ trong quần đảo Bismarck, Bougainville, và quần đảo Solomon ở phía đông, và ở Halmahera, Timor, và quần đảo Alor về phía tây. Ngôn ngữ ở phía cực tây là tiếng Tambora ở Sumbawa nay đã mai một. Một trong ngôn ngữ Papua là tiếng Meriam Mir, được nói trong phạm vi biên giới của Úc, ở phía đông eo biển Torres. Chỉ có ở Đông Timor, một ngôn ngữ Papua được công nhận chính thức.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Phân bố các ngôn ngữ Papua, màu đỏ. Còn lại là vùng [[ngữ hệ Nam Đảo và vùng lịch sử của ngữ hệ thổ dân Úc.]] **Các ngôn ngữ Papua** là tập hợp địa lý
**Ngữ hệ Liên New Guinea** (Trans–New Guinea, TNG) là một ngữ hệ ngôn ngữ Papua nói ở New Guinea cùng các đảo lân cận. Đây có lẽ là ngữ hệ có số ngôn ngữ lớn
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Ngữ hệ Fas** là một hệ ngôn ngữ nhỏ ở Papua New Guinea. ## Phân loại Dù ngữ hệ này chỉ có đúng hai ngôn ngữ với quan hệ gần, tiếng Baibai và tiếng Fas
**Các ngôn ngữ Melanesia** là một _thuật ngữ lỗi thời_ trong ngôn ngữ học, đề cập đến các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo ở vùng Melanesia: đó là châu Đại dương (Oceanic), đông
**Nhóm ngôn ngữ Polynesia** hay **nhóm ngôn ngữ Đa Đảo** là một nhóm ngôn ngữ có mặt trong vùng địa lý Polynesia cùng một tập hợp đảo nằm ngoài tam giác Polynesia (từ trung nam
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
Có hơn 700 thứ tiếng đang được nói ở Indonesia. Hầu hết chúng thuộc ngữ hệ Austronesia, một ít tiếng Papua cũng được nói ở đây. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Indonesia (trong tiếng
**Papua New Guinea** (; Hiri Motu: _Papua Niu Gini_, phiên âm tiếng Việt: _Pa-pu-a Niu Ghi-nê_), tên đầy đủ là **Nhà nước Độc lập Papua New Guinea** là một quốc gia quần đảo ở châu
**Tiếng Tolai** là ngôn ngữ của người Tolai ở Papua New Guinea, một dân tộc sống trên bán đảo Gazelle tại tỉnh East New Britain. ## Tên gọi Tài liệu thường gọi ngôn ngữ này
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Bougainville** là đảo chính của Khu tự trị Bougainville tại Papua New Guinea. Khu vực này cũng được biết đến với tên gọi tỉnh Bougainville hay Bắc Solomon. Dân số của khu tự trị là
**New Guinea** (tên gọi lịch sử: **_Papua_**) nằm ở Nam Bán cầu là đảo lớn thứ hai thế giới, sau Greenland, với diện tích 786.000 km². Đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, ở phía
**Tiếng Tok Pisin** là một ngôn ngữ bồi hình thành trên cơ sở tiếng Anh và được nói trên khắp đất nước Papua New Guinea. Ngôn ngữ này có lịch sử chưa lâu và ít
**Người Melanesia** là những cư dân chính của vùng Melanesia. Hầu hết họ nói một trong _các ngôn ngữ Papua_, mặc dù một vài nhóm như Molucca, Motu và Fiji nói các tiếng thuộc họ
**Tiếng Alekano** là một ngôn ngữ Papua nói ở Gahuku Rural LLG của tỉnh Eastern Highlands, Papua New Guinea. Có chừng 25.000 người nói. Tiếng Alekano còn gọi là tiếng Gahuku (theo tên bộ tộc
**Tiếng Yele** (_Yélî Dnye_), là một ngôn ngữ trên đảo Rossel, đảo cực đông trong quần đảo Louisiade ngoài khơi mũi đông Papua New Guinea. Có khoảng 4.000 người nói tiếng Yele vào thời điểm
**ISO 639-2:1998** - _Codes for the representation of names of languages — Part 2: Alpha-3 code_ - là phần hai của chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Hiri Motu**, cũng được gọi là **Police Motu**, **Pidgin Motu**, hay chỉ **Hiri**, là một ngôn ngữ chính thức của Papua New Guinea. Nó là dạng đơn giản hóa của tiếng Motu, một ngôn ngữ
**Viqueque** () là một Tỉnh lớn nhất của Đông Timor. Quận có dân số là 66.434 (thống kê 2004) và diện tích 1.781 km². Thủ phủ của quận cũng có tên là Viqueque. Các xã là
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
Melanesia trong khung màu hồng **Melanesia** (tiếng Việt: **Mê-la-nê-di**) là tiểu vùng của châu Đại Dương từ Tây Thái Bình Dương đến biển Arafura và đông bắc Úc. Danh từ này do Jules Dumont d'Urville
**New Britain** là hòn đảo lớn nhất của Quần đảo Bismarck (được đặt tên theo Otto von Bismarck) tại Papua New Guinea. Hòn đảo tách biệt với đảo chính New Guinea qua các eo biển
nhỏ|400x400px|Vườn quốc gia trong Tam giác San Hô **Tam giác San Hô **là một thuật ngữ địa lý được đặt tên như vậy vì nó ám chỉ một khu vực đại khái trông giống hình
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Bislama** là một ngôn ngữ creole, đây là một trong các ngôn ngữ chính thức của Vanuatu. Bislama là ngôn ngữ thứ nhất của nhiều "ni-Vanuatu đô thị" (sống tại Port Vila và Luganville), và
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
**Guinée** (cũng viết là **Guinea** theo tiếng Anh**,** , tên chính thức **Cộng hòa Guinée** , tiếng Việt: **Cộng hòa Ghi-nê**) là một đất nước nằm ở khu vực Tây Phi. Trước đây quốc gia
**_Pitohui dichrous_** là một loài chim trong họ Oriolidae, đặc hữu New Guinea và Yapen. Là loài chim biết hót có kích thước trung bình với bộ lông màu đen và nâu hạt dẻ, nó
**Thú lông nhím mỏ ngắn** (_Tachyglossus aculeatus_), là một trong bốn loài thú lông nhím còn sinh tồn và là thành viên duy nhất của chi **_Tachyglossus_**. Thú lông nhím mỏ ngắn được bao phủ
nhỏ|Lược đồ khu vực [[Lưỡi liềm Màu mỡ khoảng năm 7500 trước Công nguyên với các di chỉ đồ đá mới Tiền đồ gốm được tô đỏ.]] **Cách mạng Đá mới** () hay **Cách mạng
**Toàn quyền Úc** là đại diện liên bang của quân chủ Úc, hiện là Charles III. Toàn quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đề nghị của thủ tướng, Hội đồng hành chính liên
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
nhỏ|phải|Một mẫu phiếu đầu phiếu [[Số nhiều (biểu quyết)|đa số tương đối.]] **Đầu phiếu đa số tương đối** hay còn gọi là **đầu phiếu đa số đơn** _(Tiếng Anh: plurality voting system, first past the
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên
**đảo Yos Sudarso** (Pulau Yos Sudarso) hay **đảo Dolok** là một đảo tại Indonesia, chỉ tách biệt với đảo lớn New Guinea qua eo biển hẹp mang tên Muli. Đảo là một phần của huyện
[[Tập tin:English language distribution.svg|nhỏ|upright=2| Các quốc gia trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức (de facto hoặc de jure). ]] Khoảng 330 đến 360 triệu người nói tiếng Anh là ngôn ngữ đầu
[[Tập tin:2020 UN Human Development Report.svg|thumb|Bản đồ thế giới phân loại **chỉ số phát triển con người** (dựa trên dữ liệu năm 2019, công bố năm 2020). |upright=1.9|alt=Bản đồ thế giới]] [[Tập tin:Countries by Human
**_Chaetodon burgessi_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Roaops_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh
nhỏ|[[Hoa hồng Luther]] Cộng đồng các **Giáo hội Luther** hình thành từ phong trào cải cách bên trong Cơ Đốc giáo, khởi nguồn từ những quan điểm thần học của Martin Luther được thể hiện
**Bóng bầu dục liên hiệp** (), **bóng bầu dục 15 người** (), hay chỉ đơn giản là **bóng bầu dục** (_rugby_), là một môn thể thao đồng đội cho phép va chạm có nguồn gốc