Ngữ đoạn, còn được gọi là đoản ngữ hay cụm từ (tiếng Anh: phrase), là một khái niệm trong cú pháp và ngữ pháp, tức là một nhóm các từ cùng với nhau đóng vai trò làm một đơn vị ngữ pháp. Chẳng hạn, biểu đạt tiếng Anh "the very happy squirrel" là một ngữ đoạn danh từ có chứa ngữ đoạn tính từ "very happy". Ngữ đoạn có thể gồm một từ đơn hoặc một câu hoàn chỉnh. Trong ngôn ngữ học lý thuyết, ngữ đoạn hay được phân tích làm đơn vị – kiểu như thành tố – trong cấu trúc cú pháp.
Ngữ nghĩa của thuật ngữ
Ba cách gọi ngữ đoạn, đoản ngữ và cụm từ được sử dụng theo các nghĩa có đôi chút khác nhau trong tiếng Việt. Ngữ đoạn (語段) là tổ hợp nhiều yếu tố bất kì làm thành một đơn vị trong chuỗi lời nói hoặc tổ hợp làm thành một đơn vị ngữ pháp, và bản thân đơn vị này là thành tố của một đơn vị ngữ pháp khác ở bậc cao hơn ví dụ, ngữ đoạn mà có phần trung tâm là danh từ thì được gọi là ngữ đoạn danh từ. Các từ còn lại trong ngữ đoạn thì được gọi là phần phụ thuộc của phần trung tâm.
Trong các ngữ đoạn sau đây, từ trung tâm hoặc phần trung tâm được bôi đậm:
::too slowly — Ngữ đoạn trạng từ (AdvP); phần trung tâm là một trạng từ
::very happy — Ngữ đoạn tính từ (AP); phần trung tâm là một tính từ
::the massive dinosaur — Ngữ đoạn danh từ (NP); phần trung tâm là một danh từ (hoặc đây là ngữ đoạn định từ, xem phần phạm trù chức năng bên dưới)
::at lunch — Ngữ đoạn giới từ (PP); phần trung tâm là một giới từ
::watch TV — Ngữ đoạn động từ (VP); phần trung tâm là một động từ
Năm ví dụ bên trên là các kiểu ngữ đoạn thông dụng nhất, nhưng theo logic phần trung tâm và phần phụ thuộc, thì cũng có thể có những kiểu khác hay được tạo ra. Chẳng hạn, ngữ đoạn hạ cấp:
::before that happened — Ngữ đoạn hạ cấp (SP); phần trung tâm là một liên từ hạ cấp – nó có cấp bậc thấp hơn cái tiểu cú bất phụ thuộc
Dựa trên phép phân tích ngôn ngữ, đây là một cụm từ có đủ tính chất để coi là ngữ đoạn, với từ trung tâm được gọi là "từ hạ cấp" và cái tên cú pháp này được dùng để đặt tên cho phạm trù ngữ pháp của cả ngữ đoạn đấy luôn. Nhưng ngữ đoạn "before that happened" này, ở những ngữ pháp khác, bao gồm ngữ pháp tiếng Anh truyền thống, thì thường được phân loại là tiểu cú hạ cấp (hoặc tiểu cú phụ thuộc) hơn. Vậy nên thay vì được liệt vào ngữ đoạn, thì nó được liệt vào tiểu cú.
Hầu hết lý thuyết cú pháp đều xem hầu hết ngữ đoạn là có phần trung tâm, nhưng có ghi nhận một số ngữ đoạn không có phần trung tâm. Ngữ đoạn mà không có phần trung tâm thì được gọi là exocentric, còn ngữ đoạn có phần trung tâm thì được gọi là endocentric.
Phạm trù chức năng
Một số lý thuyết cú pháp hiện đại đưa ra 'phạm trù chức năng', trong đó phần trung tâm của ngữ đoạn thì nó là 'mục từ vựng chức năng'. Một số phần trung tâm chức năng trong một số ngôn ngữ thì không được phát âm, mà được ẩn đi. Ví dụ, nhẳm để giải thích các mô thức cú pháp nhất định có tương liên với hành động lời nói mà câu văn thực hiện, thì một số nhà nghiên cứu đã đề xuất khái niệm force phrase, mà trong đó phần trung tâm của nó không được phát âm trong nhiều ngôn ngữ bao gồm tiếng Anh. Tương tự, nhiều căn cứ cho rằng những định từ bị ẩn đó có hiện diện trong các ngữ đoạn danh từ nguyên trần như danh từ riêng.
Một kiểu khác là ngữ đoạn biến tố, trong đó ví dụ có một động từ hữu hạn được dùng làm bổ ngữ cho phần trung tâm chức năng có thể bị ẩn đi, phần trung tâm đó được coi như có chứa các yêu cầu cho động từ đấy biến tố – để phù ứng với chủ thể, với thì và thể của nó, v.v. Nếu các nhân tố đấy được xem xét riêng rẽ, thì có thể phải tính đến nhiều phạm trù cụ thể hơn: ngữ đoạn thì, trong đó ngữ đoạn động từ thì là bổ ngữ cho một thành phần "thì" trừu tượng; ngữ đoạn thể; ngữ đoạn phù ứng và cứ thế.
Các ví dụ thêm nữa cho các phạm trù được đề xuất như trên bao gồm ngữ đoạn chủ đề và ngữ đoạn tiêu điểm, trong đó người ta chủ trương rằng có các thành phần làm nên phần trung tâm có chứa đựng yêu cầu để cho thành tố nào đó trong câu nó được đánh dấu làm chủ đề hoặc tiêu điểm.
Sự khác nhau trong các lý thuyết cú pháp
Các lý thuyết cú pháp khác nhau thì có cách nhìn nhận xem cái gì là ngữ đoạn cũng khác nhau. Chẳng hạn, trong khi hầu như tất cả lý thuyết cú pháp đều ghi nhận sự tồn tại của ngữ đoạn động từ, các ngữ pháp cấu trúc ngữ đoạn đều ghi nhận cả ngữ đoạn động từ hữu hạn và ngữ đoạn động từ phi hạn còn ngữ pháp phụ thuộc thì chỉ ghi nhận ngữ đoạn động từ phi hạn thôi. Sự chia rẽ giữa các quan điểm này dai dẳng là do các kết quả xung khắc nhau từ các 'phép chẩn đoán tiêu chuẩn bằng kinh nghiệm' như phép kiểm tra thành tố.
Sự khu biệt được minh họa bằng ví dụ sau đây:
::The Republicans may nominate Newt. - phần bôi đậm là ngữ đoạn động từ hữu hạn
::The Republicans may nominate Newt. - phần bôi đậm là ngữ đoạn động từ phi hạn
Hai cây cú pháp của câu này như sau:
giữa
Cây thành tố bên trái cho thấy chuỗi động từ hữu hạn may nominate Newt là một thành tố; nó tương ứng với VP1. Trái lại, cũng chuỗi này lại không được cho thấy là ngữ đoạn ở 'cây phụ thuộc' bên phải. Tuy nhiên, cả hai cây đều cho rằng chuỗi ngữ đoạn động từ phi hạn nominate Newt là một thành tố.
Ghi chú thuật ngữ
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ đoạn**, còn được gọi là **đoản ngữ** hay **cụm từ** (tiếng Anh: **phrase**), là một khái niệm trong cú pháp và ngữ pháp, tức là một nhóm các từ cùng với nhau đóng vai
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
Trong ngôn ngữ học, **phụ ngữ** hoặc **tu sức ngữ** (tiếng Anh: **modifier**) là một thành phần tùy ý trong cấu trúc ngữ đoạn hoặc cấu trúc tiểu cú, có chức năng _bổ nghĩa_ (hay
**Sung ngữ** (tiếng Anh: **adjunct**) là một bộ phận tùy ý (hay _về mặt cấu trúc thì có thể bỏ qua_) trong câu, tiểu cú, hoặc ngữ đoạn sao cho nếu gỡ bỏ ra thì
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện Tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Combo Giáo trình Hán Ngữ Tập 1 Quyển Thượng Quyển Hạ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó.
Combo Trọn Bộ 6 Quyển Giáo Trình Hán Ngữ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu
Combo Giáo trình Hán Ngữ Tập 1 Quyển Thượng Quyển Hạ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó.
Combo Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2 Quyển Thượng Quyển Hạ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó.
Giáo Trình Hán Ngữ - Tập 2 Quyển Thượng Kèm Sử Dụng App Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm
Combo Trọn Bộ 6 Quyển Giáo Trình Hán Ngữ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Combo Trọn Bộ 6 Quyển Giáo Trình Hán Ngữ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Giáo Trình Hán Ngữ - Tập 2 Quyển Thượng Kèm Sử Dụng App Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm
Combo Trọn Bộ 6 Quyển Giáo Trình Hán Ngữ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu
Combo Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2 Quyển Thượng Quyển Hạ Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2 - Quyển Thượng Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó.
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
nhỏ|Đệ tam đoạn cẩm: Điều Lý Tỳ Vị Đơn Cử Thủ **Bát đoạn cẩm** (八段錦) là tác phẩm của Đạo gia nhằm luyện dưỡng thân thể (tức thuộc phép đạo dẫn). ## Nguồn gốc Tương
Trong ngôn ngữ học, **bị thể** (tiếng Anh: patient) là 'thành phần tham gia' trong tình huống mà trong đó có hành động thực hiện lên trên thành phần đấy, bị thể là vai ngữ
Trong ngôn ngữ học, **tác thể** (tiếng Anh: Agent), còn gọi là **chủ thể**, là vai ngữ nghĩa biểu hiện nguyên nhân hoặc thứ khởi phát ra sự kiện. Tác thể là khái niệm ngữ
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
Trong ngôn ngữ học, **đảo ngữ** là bất kì kết cấu ngữ pháp nào mà có hai biểu thức hoán đổi trật tự xuất hiện chính chuẩn của chúng, tức là chúng "đảo" với nhau.
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
nhỏ|Khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) về thời lượng giấc ngủ cần thiết ở các độ tuổi khác nhau. Đảm bảo thời gian ngủ và chất lượng giấc
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
Phát triển ngôn ngữ ở con người là một quá trình bắt đầu sớm trong cuộc sống. Trẻ sơ sinh bắt đầu không biết một ngôn ngữ nào, nhưng đến 10 tháng, trẻ có thể
Danh sách sau gồm các nhân vật hư cấu trong bộ phim _Người đẹp ngủ trong rừng_ năm 1959 của Disney. ## Công chúa Aurora **Công chúa Aurora** là nhân vật chính của bộ phim.
__NOTOC__ **Nhóm ngôn ngữ Iran** là một nhánh của ngữ tộc Ấn-Iran thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Người nói các ngôn ngữ trong Nhóm ngôn ngữ Iran chủ yếu là các dân tộc Iran. Lịch sử
**Ruby** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có khả năng phản ứng. Theo tác giả, Ruby chịu ảnh hưởng bởi Perl, Smalltalk, Eiffel, Ada và Lisp. Ruby cung cấp nhiều mẫu hình
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Ngôn ngữ đơn âm tiết** (chữ Anh: _Monosyllabic language_) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết
**Ngôn ngữ trung gian chung **hoặc **Ngôn ngữ trung gian dùng chung** (**Common Intermediate Language - CLI**), là ngôn ngữ lập trình có thể đọc được của con người ở mức thấp nhất được xác
**Ngũ đạo** (zh. _wǔdào_ 五道, ja. _godō_) được phân thành hai loại như sau: I. Chỉ năm đường tái sinh của Hữu tình, đó là Lục đạo loại trừ A-tu-la ra, bao gồm: #Địa ngục
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Bộ Tục đoạn** (danh pháp khoa học: **Dipsacales**) là một bộ trong thực vật có hoa, nằm trong phạm vi nhánh Cúc thật sự II (euasterid II) của nhóm Cúc (asterid) trong thực vật hai
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
là loại ngư lôi có đường kính 610 mm được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản (do được thiết kế theo lịch của Nhật Bản khi đó là năm 2593). Ngư lôi Type