✨Ngoại Vương Nội Đế

Ngoại Vương Nội Đế

Trong xưng đế, ngoài xưng vương là một thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực văn hóa Á Đông. Những vị quân chủ cai trị các quốc gia nhỏ hơn sẽ lấy danh hiệu Hoàng đế (皇帝 hoặc các danh hiệu tương đương) và/hoặc các đế hiệu khác ở trong nước, và lấy danh hiệu Quốc vương (國王 hoặc các danh hiệu tương đương) khi giao thiệp với triều đại của Trung Quốc. Khuôn khổ này được áp dụng tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam cùng nhiều quốc gia khác.

Vì Trung Quốc là một cường quốc bá quyền ở khu vực Đông Á trong phần lớn lịch sử nên các quốc gia xung quanh buộc phải triều cống cho các hoàng đế Trung Quốc để đổi lấy hòa bình và tính chính danh quân chủ. Trong hệ thống này, các nhà nước nhỏ hơn chấp nhận quyền bá chủ của Trung Quốc và thừa nhận hoàng đế Trung Quốc là bá chủ danh nghĩa của họ. Vì các hoàng đế Trung Quốc tự xưng là thiên tử và nắm giữ quyền lực tối cao trên khắp thiên hạ, nên những người cai trị các quốc gia nhỏ hơn phải sử dụng danh hiệu dưới của hoàng đế. Học thuyết này đảm bảo quan niệm chỉ có thể có một thiên tử duy nhất cai trị dưới vòm trời trong bất kỳ thời điểm nào.

Triều Tiên

Những người cai trị Bột Hải đã sử dụng các tước vị như Seongwang ( , "Thánh vương") và Hwangsang (, "Hoàng thượng") và có niên hiệu độc lập.

Năm 933, Cao Ly Thái Tổ được Hoàng đế Lý Tự Nguyên của Hậu Đường phong làm Cao Ly Quốc Vương (高麗國王). Trước khi đầu hàng nhà Nguyên, các tên gọi và thuật ngữ giành cho đế quốc đã được nhà Cao Ly sử dụng rộng rãi trong nước. Những người cai trị này tự xưng là Thiên tử. Kính Thuận vương đã gọi Cao Ly Thái Tổ là Thiên tử khi ông đầu hàng. Mặc dù nhà Tống, Liêu và Tấn đều biết rõ về việc Cao Ly sử dụng tước vị đế, nhưng cả ba triều đại Trung Quốc đều không phản đối việc làm này.

Triều đại Cao Ly sau này trở thành một khu vực bán tự trị của nhà Nguyên, chấm dứt vị thế đế quốc trong nước. Những người cai trị mang danh hiệu vua và bị cấm đặt miếu hiệu, điều chỉ dành riêng cho các hoàng đế nhà Nguyên. Năm 1356, Cao Ly Cung Mẫn vương tuyên bố độc lập khỏi nhà Nguyên.

Năm 1392, vua Thái Tổ của Triều Tiên đã lật đổ triều đại Cao Ly và thành lập Nhà Triều Tiên. Ông được Hoàng đế Minh Thái Tổ ban tặng danh hiệu Triều Tiên Quốc Vương (朝鮮國王). Cả trong nước lẫn bên ngoài, các quân chủ Triều Tiên đều giữ danh hiệu vua, không giống như Cao Ly trước đây.

Vào ngày 7 tháng 1 năm 1895 (ngày 12 tháng 12 âm lịch, năm thứ 31 triều đại của vua Cao Tông), Kết quả là, nhiều nghi thức liên quan đến nhà vua đã được thay đổi thành tương đương với hoàng đế chứ không phải là vua phong kiến, nhưng chỉ có danh hiệu trở nên thấp hơn hoàng đế. tước hiệu như Đại quân chủ(大君主) Bệ hạ, Vương thái hậu(王太后) Bệ hạ, Vương hậu(王后) Bệ hạ, Vương thái tử(王太子) Điện hạ, Vương thái tử phi(王太子妃) Điện hạ đã được giới thiệu.

Việt Nam

Năm 544, Lý Bôn lập nên nhà Tiền Lý và tự xưng là Nam Việt Đế (南越帝).

Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh thành lập nhà Đinh và xưng hoàng đế, bãi bỏ tước hiệu cũ là Tĩnh Hải quân Tiết độ sứ (靜海軍節度使). Vua Thái Tổ nhà Tống sau này phong tước Giao Chỉ quận vương cho Đinh Bộ Lĩnh.

Năm 986, Lê Hoàn được phong làm Tĩnh Hải quân Tiết độ sứ khi sứ giả nhà Tống đến thăm. Năm 988, Lê Hoàn được thăng làm Đại tư lệnh (檢校太尉); năm 993 làm Giao Chỉ Quận Vương (交趾郡王); và cuối cùng vào năm 997, tước hiệu của ông được phong làm Nam Bình Vương (南平王)

Năm 1010, Lý Thái Tổ lập nên triều Lý và được hoàng đế Tống Chân Tông phong làm Giao Chỉ quận vương. Năm 1174, Lý Anh Tông được phong An Nam Quốc Vương (安南國王); "Annan" hay "An Nam", có nghĩa là "Miền Nam bình yên", là tên của Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc. Trong nước, các vua nhà Lý duy trì việc sử dụng tước vị hoàng đế.

Khi lập nhà Hậu Lê, Lê Thái Tổ xưng vương hiệu là Đại Vương (大王). Mãi đến thời Lê Thánh Tông, các vị quân chủ Việt Nam mới xưng lại tước đế. Hệ thống này tiếp tục được duy trì cho đến cuối triều đại, vì tất cả các vị quân chủ đều tuyên bố địa vị đế quốc trong nước và trở lại cấp vương khi giao thiệp với Trung Quốc. nhỏ|Nước Bắc 渃北 là thuật ngữ ngày xưa dùng để xưng về Trung Quốc. Hoàng đế Gia Long của triều Nguyễn được Hoàng đế Gia Khánh nhà Thanh phong làm Việt Nam Quốc Vương (越南國王). Trong khi triều Nguyễn chấp nhận quyền bá chủ của Trung Quốc và lấy danh hiệu vua khi đối phó với nhà Thanh, họ đã có quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác với tư cách là Hoàng đế Đại Việt Nam (大越南皇帝) và sau đó là Hoàng đế Đại Nam (大南皇帝). Trong nước, các vua nhà Nguyễn cũng sử dụng danh hiệu hoàng đế và gọi đế quốc của mình là "nước Nam" (liên quan đến nhà Thanh, "nước Bắc"), ngụ ý có địa vị ngang bằng với Trung Quốc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trong xưng đế, ngoài xưng vương** là một thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực văn hóa Á Đông. Những vị quân chủ cai trị các
thumb|[[Vương miện (huy hiệu)|Heraldic crown của Thân vương trong Đế chế La Mã Thần thánh]] thumb|Áo choàng và vương miện của Thân vương trong huy hiệu hoàng gia **Thân vương của Đế chế La Mã
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Đế quốc Brasil** là một nhà nước tồn tại vào thế kỷ 19, có chủ quyền đối với các lãnh thổ tạo thành Brasil và Uruguay (cho đến năm 1828). Đế quốc Brasil là một
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
**Chính phủ Quốc vương Bệ hạ** (/HMG) thường được gọi là **Chính phủ Vương quốc Liên hiệp Anh**, là chính phủ trung ương của Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland. Lãnh đạo
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Maria của Medici** (tiếng Ý: _Maria de' Medici_; tiếng Pháp: _Marie de Médicis_; 26 tháng 4, năm 1573 – 3 tháng 7, năm 1642) là Vương hậu nước Pháp và Navarra, hôn phối thứ hai
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam** () hay còn được gọi đơn giản là **Trường Ams** là một trường trung học phổ thông công lập của thành phố Hà Nội được
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Nội các Philippines** (Filipino: _Gabinete ng Pilipinas_) là cơ quan đứng đầu ngành hành pháp của chính quyền Philippines. Hiện nội các bao gồm Bộ trưởng và người đứng đầu của một số cơ quan
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
Bản đồ Vương quốc New Zealand. **Vương quốc New Zealand** gồm những khu vực mà Quốc vương New Zealand là người đứng đầu Nhà nước. Vương quốc New Zealand gồm có: New Zealand, Quần đảo
**Hán Bình Đế** (chữ Hán: 漢平帝; 9 TCN – 6), tên thật là **Lưu Khản** (劉衎) hay **Lưu Diễn**, là vị Hoàng đế thứ 14 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Hán Chương Đế** (chữ Hán: 漢章帝; 56 – 9 tháng 4 năm 88), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đông Hán, và là Hoàng đế thứ 18 của nhà Hán trong lịch sử
**Trường Đại học Hà Nội** (tiếng Anh: **Hanoi University**, tên viết tắt: **HANU**) là một trong hai cơ sở đào tạo và nghiên cứu ngoại ngữ ở trình độ đại học và sau đại học;
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Phó vương quốc Peru** hay **Phó vương phủ Peru** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Perú_) là một đơn vị hành chính thuộc địa của Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1542. Lãnh thổ
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
phải|nhỏ|[[Pyotr I của Nga|Pyotr Đại đế chính thức đổi tên thành Sa hoàng Nga Đế quốc Nga vào năm 1721, và trở thành hoàng đế đầu tiên của nó.]] **Chính sách đối ngoại Đế quốc
**Vương miện Thánh Edward** (tiếng Anh: _St Edward's Crown_) là vật phẩm cũng như thánh vật quan trọng nhất của Hệ thống các vương miện của Vương quốc Anh. Vương miện được đặt theo tên