✨Ngô Văn (nhà thơ)

Ngô Văn (nhà thơ)

Ngô Văn (chữ Hán: 吴雯, 1644 – 1704), tự Thiên Chương, tịch quán là phủ Bồ Châu , tổ tịch là châu Liêu Dương, phủ Phụng Thiên , nhà thơ đầu đời Thanh. Ông được Vương Sĩ Trinh khen là "tiên tài" (giỏi như tiên) .

Tiểu sử

Cha là Ngô Doãn Thăng, vào năm Thuận Trị thứ 2 (1645) trúng cử nhân ở kỳ thi Hương của phủ Thuận Thiên, được chọn là Bồ Châu học chánh; năm thứ 12 (1655) trúng tiến sĩ, nhưng sang năm sau thì mất. Nhà họ Ngô quá nghèo không thể quay về nguyên tịch, nên nhận Bồ Châu làm tịch quán; Văn và em trai Ngô Hà nhờ mẹ là Chu thị nuôi dạy nên người. Bồ Châu là vùng đất rất thịnh nhân văn: Lữ Động Tân, Vương Duy, Liễu Tông Nguyên, Lý Thương Ẩn, Tư Không Đồ,... hoặc là có tịch quán ở đây, hoặc trường kỳ cư trú nơi này; Văn tuy cảnh nhà nghèo túng, nhưng lại có được môi trường học tập rất tốt; ông từ nhỏ thông minh, đọc khắp các sách, từ Lục kinh, Tam sử đến Thích, Lão, Nội kinh,... đều thông hiểu; dù vậy, sở trường của ông là thơ.

Năm Khang Hi thứ 18 (1689), Văn lên kinh sứ tham dự kỳ thi khoa Bác học hồng nho, kết quả không trúng; ông bèn du ngoạn Bắc Kinh, gặp trưởng bối là bọn Lương Hi, Lưu Thể Nhân, Uông Uyển, đều được họ khích lệ; mượn thơ làm quen với Vương Sĩ Trinh, được ông ta khen là "tiên tài". Ngày nọ Văn va phải Diệp Phương Ái, chỉ răn một câu đã ép được Phương Ái nhường lối, trở nên nổi danh. Đại học sĩ Phùng Phổ gặp Văn ở Vạn Liễu đường, lấy quạt cầu chữ, liền nhận được 2 câu tuyệt cú; theo Triệu Chấp Tín, thư pháp của Văn theo lối Phùng Ban.

Trọn đời Văn không làm quan, du lịch bốn phương; cuối đời làm vườn ở Trịnh cốc khẩu, trước mặt là núi Lôi Thủ, xa xa là núi Thái Hoa, mai trúc đều có vài trăm gốc, ở giữa dựng thảo đường (gian nhà cỏ), đặt tên là Nga quán (quán Ngỗng). Năm thứ 43 (1704), mẹ bệnh mất, Văn thương xót quá độ, cũng bệnh mất, hưởng thọ 61 tuổi; được táng ở Diêu Ôn Thiên thuộc tây nam Vĩnh Tế, do Vương Sĩ Trinh soạn mộ chí.

Vài lời nhận xét

Triệu Chấp Tín trong Hoài cựu thi tự nhận xét: "Vụng ở Thì nghệ , vướng mắc Tràng ốc . Hình dáng gầy xấu, áo mũ cáu bẩn, ngờ rằng cả năm không tắm, người ta cười thầm ông ấy. Nhưng tài thơ đặc biệt siêu diệu."

Vương Sĩ Trinh kể rằng thuở mới đọc thơ của Văn, mấy câu "泉繞漢祠外, 雪明秦樹根" (HV: tuyền nhiễu Hán từ ngoại, tuyết minh Tần thụ căn), "濃雲濕西嶺, 春泥沾條桑" (HV: nùng vân thấp tây lĩnh, xuân nê triêm điều tang), "至今堯峰上, 猶見堯時日" (HV: chí kim Nghiêu phong thượng, do kiến Nghiêu thì nhật) cứ ngâm tụng mãi không dứt.

Sử cũ nhận xét thể thơ của Văn tuấn khiết, có phong độ tương tự như Nguyên Hảo Vấn (đều là người Sơn Tây). Tứ khố toàn thư tổng mục đề yếu nhận xét Văn rành kinh Phật, nhưng sử dụng ngụ ngôn nhà Phật lại là sở đoản của ông.

Trước tác

Văn chỉ để lại một tác phẩm là Liên Dương tập, 20 quyển, mượn tên của thôn Liên Dương dưới chân Hóa Sơn.

Em trai Ngô Hà đem Liên Dương tập đến kinh sư, nhờ Vương Sĩ Trinh san cải thẩm định, nhưng không đem khắc in; Tứ khố toàn thư tổng mục đề yếu cho rằng Sĩ Trinh quá già nên không thể san định hay khắc in, sau đó quên bẵng nên không trả lại cho nhà họ Ngô. Năm Càn Long thứ 16 (1751), người Phần Dương là Lưu Tổ tập hợp bản cảo của Văn để khắc in, thêm lời bình của Vương Sĩ Trinh (?). Năm thứ 29 (1764), người Sơn Đông là Tôn Ngạc làm Bồ Châu đồng tri, thông qua hậu duệ của Ngô Văn tìm được nguyên bản, khắc in lần nữa. Năm thứ 39 (1774), hậu duệ của Văn nhờ Ông Phương Cương viết lời bạt, khắc in lần thứ 3, chính là bản lưu hành hiện nay; bao gồm: cổ thi 2 quyển, cận thể 5 quyển, bổ di 1 quyển, thơ lẻ 1 quyển, văn 1 quyển, còn có bài mộ chí ở đầu bộ sách, phụ lục có những bài xướng họa và đề vịnh. Tháng 4 ÂL năm 44 (1779), tác phẩm được đưa vào Khâm định tứ khố toàn thư.

Một số bài thơ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Văn** (chữ Hán: 吴雯, 1644 – 1704), tự Thiên Chương, tịch quán là phủ Bồ Châu , tổ tịch là châu Liêu Dương, phủ Phụng Thiên , nhà thơ đầu đời Thanh. Ông được
**Ngô Văn** **Xuyết** (1913 - 1 tháng 1 năm 2005), bí danh là **Ngô Văn**, là một nhà cách mạng Việt Nam. Trước năm 1948 ông là theo trường phái chủ nghĩa Trotsky, tham gia
**Dương Quân** - Nhà thơ trào phúng. Tên thật là **Dương Tự Cường**. Ông sinh ngày 8 tháng 8 năm 1926 (Bính Dần) tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Mất ngày
**Nhà thờ chính tòa Phủ Cam** (đôi khi cũng được viết và gọi là **Phú Cam**, tên chính thức là **Nhà thờ chính tòa Trái Tim Cực Sạch Đức Mẹ**; ) là nhà thờ chính
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
Nhà thờ chính tòa Vĩnh Long nhỏ|Giáng Sinh tại Nhà thờ chính toà Vĩnh Long **Nhà thờ chính tòa Vĩnh Long** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Anna**) là nhà thờ chính tòa
**Ngân Giang** (tên khai sinh: **Đỗ Thị Quế**, 1916 - 2002) là một nữ thi sĩ Việt Nam. Bà viết nhiều thơ mang hơi hướng thơ Đường, trong số đó có nhiều bài nổi bật
**Nhà thờ Cha Tam** (tên chính thức: **Nhà thờ Thánh Phanxicô Xaviê** vì thuộc Giáo xứ Phanxicô Xaviê, Tổng Giáo phận Sài Gòn) là một nhà thờ cổ, hiện tọa lạc tại số 25 đường
**_Nhà thờ Đức Bà Paris_** () là vở nhạc kịch tiếng Pháp công diễn vào ngày 16 tháng 9 năm 1998 tại Cung Hội nghị Paris, Pháp. Vở này dựa trên tiểu thuyết cùng tên
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Trần Đăng Khoa** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1958), quê làng Trực Trì, xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, là một nhà thơ, nhà báo, biên tập viên Tạp chí Văn
**Giang Nam** (tên thật là **Nguyễn Sung**; 1929 – 2023) là nhà thơ, chính khách Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2001. Bài thơ "_Quê hương_" là
**Đông Hồ** (10 tháng 3 năm 1906 - 25 tháng 3 năm 1969), tên thật **Lâm Tấn Phác**, tự _Trác Chi_, hiệu _Đông Hồ_ và _Hòa Bích_; các bút hiệu khác: _Thủy Cổ Nguyệt, Đại
**Anh Thơ** (25 tháng 1 năm 1918 - 14 tháng 3 năm 2005), tên thật là **Vương Kiều Ân**, các bút danh khác: _Hồng Anh_, _Tuyết Anh_, _Hồng Minh_; là một nhà thơ nữ Việt
**Nhà thờ và phần mộ Danh nhân Đào Hữu Ích** tọa lạc tại thôn Trung Bằng, xã Sơn Bằng, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, được xếp hạng Di tích Lịch sử - Văn hóa
**Thu Bồn** (1 tháng 12 năm 1935 – 17 tháng 6 năm 2003), tên thật là **Hà Đức Trọng**, là một nhà thơ, nhà văn người Việt Nam. Thu Bồn được nhận nhiều giải thưởng
**Nhà thờ Thánh Jeanne d'Arc** (phát âm là "Nhà thờ Thánh Giăng-đắc", tên thường gọi: **Nhà thờ Ngã Sáu**) là một nhà thờ Công giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà thờ này tọa
**Nguyễn Hành** (阮衡, 1771-1824), tên thật là **Nguyễn Đạm**, tự là **Tử Kính**, hiệu **Nam Thúc**, biệt hiệu **Ngọ Nam** và **Nhật Nam**; là nhà thơ Việt Nam. Ông được người đương thời liệt vào
**Nhà thờ Giáng Sinh** là một vương cung thánh đường ở Bethlehem, thuộc vùng lãnh thổ của Nhà nước Palestine. Nhà thờ này nguyên thủy do Constantinus Đại đế và hoàng thái hậu Helena xây
**Lan Sơn** (1912 - 1974), tên thật:** Nguyễn Đức Phòng**, là một nhà báo, nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. ## Cuộc đời **Lan Sơn** sinh ngày 11 tháng 4 năm 1912 tại Hải
nhỏ nhỏ|Nhà thờ hồi đầu thế kỉ 20|thế= **Nhà thờ chính tòa Bắc Ninh** với tước hiệu **Nhà thờ Nữ vương Rất Thánh Mân Côi** là nhà thờ chính tòa của Giáo phận Bắc Ninh,
:Một góc Nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế **Nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế** (hay **Nhà thờ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp** hay **Dòng Chúa Cứu Thế tại Huế**) là một công trình kiến trúc
**Đông Xuyên** (1906 - 1994), tên thật là **Nguyễn Gia Trụ**, là một nhà thơ Việt Nam. ## Tiểu sử **Đông Xuyên** sinh ngày 30 tháng 10 năm Bính Ngọ (tức ngày 15 tháng 12
**Thái Thuận** (蔡順, 1441-?), tự: **Nghĩa Hòa**, hiệu: **Lục Khê**, biệt hiệu: **Lã Đường**; là nhà thơ, quan lại Việt Nam thời Lê sơ. ## Tiểu sử **Thái Thuận** sinh ra trong một gia đình
thế=Nhà thờ Chính tòa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng hiện nay.|nhỏ|270x270px|Nhà thờ Chính tòa [[Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng.]]**Nhà thờ chính tòa Lạng Sơn** hay còn gọi là **Nhà thờ Cửa
**Nhà thờ Bảo Lộc** là một trong những nhà thờ của giáo hội Công giáo Việt Nam. Đây được coi là nhà thờ có sức chứa lớn nhất ở Việt Nam, với khả năng chứa
**Hoàng Minh Chính** (1944 – 7 tháng 3 năm 1971) là một nhà thơ người Việt Nam. Ông nổi tiếng với bài thơ Đi học được in trong sách giáo khoa và đã được nhạc
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
**Ngô Văn Phú** (1937–2022) là nhà thơ, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2012. Bài thơ “Mây và bông” với chỉ bốn câu thơ,
**Ngô Văn thi** (chữ Hán: 吳文楚, ?– 1795), còn có tên là **Ngô Văn**, **Ngô Văn Thi**, là một danh tướng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Ngô Thừa Ân** (tiếng Trung phồn thể: 吳承恩; giản thể: 吴承恩; bính âm: _Wú Chéng'ēn_) (1500/1506 - 1581), tự **Nhữ Trung** (汝忠), hiệu Xạ Dương sơn nhân (射陽山人), là một nhà văn, nhà thơ Trung
**Ngô Văn Trí ** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1969 tại Đà Nẵng) là một nhà bò sát học. Các nghiên cứu của ông tập trung vào thằn lằn (đặc biệt là tắc kè)
**Ngô Văn Doanh** là một nhà khảo cổ học, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam, đã có nhiều công trình về văn hóa Việt Nam, đặc biệt là các tác phẩm về văn hóa
thumb|Joachim Beuckelaer, 'Nhà thổ', 1562 thumb|Nhà thổ Pascha ở Cologne, Đức, là nhà thổ lớn nhất châu Âu. Trong [[World Cup FIFA 2006, hình ảnh có cờ Ả Rập Xê Út và cờ Iran đã
**Nhà thờ họ Đào Bá** là một di tích Lịch sử Văn hoá cấp Quốc gia, có địa chỉ tại thôn Lưu Khê, Quảng Yên, Quảng Ninh. Thủy tổ là cụ Đào Bá Lệ là
Cuốn chân dung văn học Lần đường theo bóng được lẩy ra từ câu Kiều của Nguyễn Du Cất mình qua ngọn tường hoa, lần đường theo bóng trăng tà về tây, là tập hợp
**Huyết án Ngọ môn nhà Minh** () là một sự kiện xảy ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1449 (ngày 26 tháng 8 năm Chính Thống thứ 14 dưới triều Minh Anh Tông) tại
**Ngô Chi Lan** (吳芝蘭; 1434 - 1497), biểu tự là **Quỳnh Hương** (瓊香), thường được gọi là **Kim Hoa nữ học sĩ** (金華女學士) hoặc **Phù Gia nữ học sĩ** (苻家女學士), là một nữ sĩ dưới
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Ngô Nhân Tịnh** (, 1761 – 1813), tự **Nhữ Sơn** (汝山), hiệu **Thập Anh** (拾英); là một trong "Gia Định tam gia" thuộc nhóm _Bình Dương thi xã_ (平陽詩社), và là quan triều Nguyễn trong
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Lý Thân** (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là **Công Thùy**, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu , nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời
**Ngô Thế Lân** (吳世鄰, ? - ?), tự: _Hoàn Phác_(完璞); hiệu:_ Ái Trúc Trai_; là một dật sĩ xứ Thuận Hóa thời Lê mạt và Tây Sơn (Việt Nam). ## Cuộc đời Ngô Thế Lân
**Ngô Kha** (1935-1973) là một nhà hoạt động chính trị tại Huế. Ông là một nhà thơ, một diễn giả, và thầy giáo. Tên ông được đặt cho một con đường tại Thành phố Huế.
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? - ?), tên tự là **Quý Ưng**, người huyện Ngô, quận Ngô , là nhà văn đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cha là
**Ngô Quang Đoan** (1872 - 1945) tự là **Ch­ương Phủ** (章甫), hiệu là **T­ượng Phong** là một nhà thơ và một nhà chí sĩ chống Pháp. Ông còn là con cả nhà văn thân yêu
**Văn Thiên Tường** (, 6 tháng 6, 1236 - 9 tháng 1, 1283) là thừa tướng trung nghĩa lẫm liệt nhà Nam Tống, một thi sĩ nổi tiếng mà tư tưởng yêu nước đã thấm
**Lê Đức Thọ**, tên khai sinh **Phan Đình Khải** (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức hoặc 14 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911
thumb|Văn phòng Hội tại Hà Nội **Hội Nhà văn Việt Nam** là một tổ chức của những người Việt Nam hoạt động sáng tác, dịch thuật và phê bình văn học. Tổ chức được thành
**Ngô Thì Điển** (吳時典), tự **Kính Phủ**, hiệu **Tĩnh Trai**; là nhà thơ Việt Nam ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. ## Tiểu sử **Ngô Thì Điển** là người