Ngô Song Chiến (; sinh tháng 2 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI và khóa XVII, Tư lệnh Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc.
Tiểu sử
Ngô Song Chiến sinh tháng 2 năm 1945 tại Thanh Phong, tỉnh Hà Nam. Tháng 12 năm 1963, Ngô Song Chiến gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 6 năm 1965, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tháng 12 năm 1963 đến tháng 4 năm 1967, ông là chiến sĩ Lục quân. Tháng 4 năm 1967 đến tháng 9 năm 1969, ông đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng Lục quân. Tháng 4 năm 1970 đến tháng 11 năm 1971, ông là Đại đội trưởng Lục quân.
Tháng 10 năm 1972, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu Phòng Tác chiến huấn luyện Bộ Tư lệnh Quân đoàn Lục quân. Tháng 3 năm 1979, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng phòng Phòng Tác chiến huấn luyện Bộ Tư lệnh Quân đoàn Lục quân. Tháng 12 năm 1980, ông chuyển sang làm Đại đội trưởng Đại đội Giáo đạo Quân đoàn Lục quân. Tháng 4 năm 1983, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tham mưu trưởng Quân đoàn Lục quân. Tháng 1 năm 1984, ông được bổ nhiệm làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn Lục quân. Tháng 7 năm 1985, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Tập đoàn quân 24 Lục quân. Tháng 6 năm 1990, Ngô Song Chiến được bổ nhiệm giữ chức Phó Tham mưu trưởng Quân khu Bắc Kinh. Tháng 7 năm 1990, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng.
Tháng 4 năm 1993, ông được điều động sang làm Ủy viên Đảng ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc, Tham mưu trưởng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc đồng thời ông được cải phong quân hàm Thiếu tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc thành cảnh hàm Thiếu tướng Cảnh sát Vũ trang. Tháng 2 năm 1996, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc. Tháng 7 năm 1997, ông được phong cảnh hàm Trung tướng Cảnh sát Vũ trang.
Tháng 12 năm 1999, Ngô Song Chiến được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Bí thư Đảng ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc kiêm Tư lệnh Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP). Tháng 6 năm 2004, ông được phong cảnh hàm Thượng tướng Cảnh sát Vũ trang.
Tháng 12 năm 2009, Ngô Song Chiến được miễn nhiệm chức Tư lệnh Lực lượng Cảnh sát Vũ trang, thay thế ông là Vương Kiến Bình. Ngày 26 tháng 2 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Nội vụ của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc) khóa XI nhiệm kỳ 2008 đến năm 2013.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Song Chiến** (; sinh tháng 2 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (_PAP_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến dịch Nalchik–Ordzhonikidze** diễn ra từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 12 tháng 11 năm 1942 là trận tấn công cuối cùng của Tập đoàn quân xe tăng 1 do tướng Paul Ludwig Ewald
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**_Chiến sĩ quả cảm_** là một chương trình truyền hình trải nghiệm thực tế nhập vai hành động Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Bộ Công an Việt Nam, do Cục Công tác Đảng
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Hải chiến Tsushima** hay **Hải chiến Đối Mã** (tiếng Nhật: 日本海海戦, _Nihonkai-Kaisen_; âm Hán-Việt Nhật Bản hải hải chiến; tiếng Nga: Цусимское сражение, _Stusimkoye Srazhenie_) là một trận chiến trên biển trong Chiến tranh Nga-Nhật
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Chiến dịch Smolensk** (7 tháng 8 năm 1943 – 2 tháng 10 năm 1943) hay còn gọi là **Trận Smolensk lần thứ hai** là một Chiến dịch tấn công chiến lược của Hồng quân Liên
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**_Đại chiến Xích Bích_** (chữ Hán: _赤壁_, Bính âm: _Chìbì_, Hán Việt: _Xích Bích_) là một bộ phim dã sử chiến tranh năm 2008-09 của Trung Quốc dựa trên trận Xích Bích xảy ra vào
**Chiến tranh Thục – Ngụy (228–234)**, hay còn gọi là **Gia Cát Lượng Bắc phạt** hoặc **Lục xuất Kỳ Sơn** (chữ Hán: 六出祁山; bính âm: Lìuchū Qíshān), là một loạt chiến dịch quân sự của
**Chiến dịch tấn công Proskurov (Khmelnitskyi)–Chernovtsy** (từ 4 tháng 3 đến 17 tháng 4 năm 1944) là một trong các trận đánh lớn nhất giữa Hồng quân Liên Xô và Quân đội Đức quốc xã
**Chiến dịch Dương châu** hay **Chiến dịch bình định Giang Đông** của Tôn Sách là một loạt các trận đánh của các lực lượng quân sự tranh giành địa bàn Dương châu (miền nam Giang
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Chiến dịch Nước Lũ** là một loạt các cuộc tấn công nhắm vào nhiều ngôi chùa Phật giáo tại các thành phố lớn ở Việt Nam Cộng hòa vào ngày 21 tháng 8 năm 1963.
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Chiến dịch Tây Nguyên** hay **Chiến dịch Bắc Tây Nguyên** là một chiến dịch tiến công của các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam vào Quân lực Việt Nam Cộng hòa
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Chiến dịch Phú Xuân 1786** là loạt trận đánh giữa quân Tây Sơn và chúa Trịnh trong cuộc nội chiến nước Đại Việt cuối thế kỷ 18. Chiến dịch này là một phần của Chiến
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
**Chiến dịch Donets** hay **Trận Kharkov lần thứ ba** là một chuỗi những chiến dịch phản công của quân đội Đức quốc xã nhằm vào Hồng quân Liên Xô tại gần khu vực Kharkov trong