Nghĩa trang Powązki (; ), còn được gọi là Stare Powązki () là một nghĩa trang lịch sử nằm ở quận Wola, phía tây Warsaw, Ba Lan. Đây là nghĩa trang nổi tiếng nhất trong thành phố, và là một trong những nghĩa trang lâu đời nhất, được thành lập vào năm 1790 trên mảnh đất do Melchior Szymanowski hiến tặng. Đây là nơi chôn cất của nhiều nhân vật lừng lẫy trong lịch sử Ba Lan. Một số được chôn cất dọc theo "Đại lộ biệt lập" - ở Aleja Zasłużonych, được tạo ra vào năm 1925. Ước tính có hơn 1 triệu người được chôn cất tại nghĩa trang Powązki.
Nghĩa trang này thường bị nhầm lẫn với Nghĩa trang quân sự Powązki mới hơn, nằm ở phía tây bắc của Nghĩa trang Powązki.
Lịch sử
Nghĩa trang Powązki được thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1790 và được thánh hiến vào ngày 20 tháng 5 năm 1792. Ban đầu nó có diện tích chỉ khoảng 2,5 ha. Cũng trong năm đó, nhà thờ Saint Karol Boromeusz, được thiết kế bởi Dominik Merlini, được xây dựng ở rìa của nghĩa trang. Hầm mộ được xây dựng ngay sau đó.
Người nổi tiếng được chôn cất
Những người đáng chú ý được chôn cất ở đây là:
Tekla Bądarzewska-Baranowska (1834 -1861), nhà soạn nhạc
Izabela Barcińska née Chopin (1811 -1881), em gái của Fryderyk Chopin
Wojciech Bogusławski (1757 -1829), nhà văn, diễn viên, đạo diễn
Jan Gotlib Bloch (1836 -1902), nhân viên ngân hàng • doanh nhân đường sắt • nhà từ thiện • nhà kinh tế • nhà kinh tế • nhà hoạt động xã hội
Emilia Chopin (1812 -1827), em gái út của Fryderyk Chopin
Ludwika Jędrzejewiczowa née Chopin (1807 Tiết1855), chị cả của Fryderyk Chopin
Mikołaj Chopin (1771 -1844), cha đẻ của Fryderyk Chopin
Justyna Chopin (1782 -1861), mẹ của Fryderyk Chopin
Kazimierz Ołdakowski (1879-1940), giám đốc trước chiến tranh của Fabryka Broni
Gerard Antoni Ciołek (1909 -1966), kiến trúc sư và nhà sử học của các khu vườn
Ignacy Dobrzyński (1807 -1867), nhà soạn nhạc
Jerzy Duszyński (1917 -1978), diễn viên
Józef Elsner (1769 -1854), nhà soạn nhạc và nhạc trưởng. Giáo viên piano của Fryderyk Chopin.
Władysław Filipkowski (1892 -1950), chỉ huy quân sự
Pola Gojawiczyńska (1896 -1963), nhà văn
Józef Gosławski, (1908 -1963), nhà điêu khắc và nghệ sĩ huy chương
Leopold Janikowski (1855 -1942), nhà khí tượng học, nhà thám hiểm và nhà dân tộc học
Stanisław Janikowski (1891 -1965), nhà ngoại giao Ba Lan
Stefan Jaracz (1883 -1945), diễn viên
Jan Kiepura (1902 mộc1966), ca sĩ và diễn viên
Krzysztof Kieślowski (1941 -1996), đạo diễn phim
Jan Kiliński (1760 -1819), máy bay chiến đấu tự do
Stefan Kisielewski (1911 -1991), nhà phê bình và nhà văn nghệ thuật
Krzysztof Komeda (1931 -1969), nhà soạn nhạc jazz
Henryk Kuna (1885 -1945), nhà điêu khắc
Witold Lutosławski (1913 -1994), nhà soạn nhạc
Maciej Masłowski (1901-1976), nhà sử học nghệ thuật
Stanisław Masłowski (1853 -1926), họa sĩ
Witold Małcużyński (1914 191977), nghệ sĩ piano cổ điển
Stefan Mazurkiewicz (1888 -1945), đồng sáng lập trường toán học Warsaw
Jerzy Mierzejewski (1917 -2012), nghệ sĩ và nhà sư phạm
Stanisław Moniuszko (1819 -1872), nhà soạn nhạc
Ola Obarska (1910 -1992), ca sĩ và diễn viên
Antoni Osuchowski (1849 -1928), nhà từ thiện và nhà hoạt động quốc gia
Lech Pijanowski (1928 -1974), nhà sản xuất phim và thiết kế trò chơi
Bolesław Prus (1847 -1912), nhà báo và tiểu thuyết gia
Kazimierz Pużak (1883 -1950), chết trong nhà tù Cộng sản, được bí mật chôn cất tại Powązki
Władysław Reymont (1867 -1925), tiểu thuyết gia từng đoạt giải Nobel
Edward Rydz-migły (1886-1941) chính trị gia, chính khách, Thống chế Ba Lan và Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang của Ba Lan
Irena Sendlerowa (1910 -2008), người đứng đầu Khoa Trẻ em của Żegota
Wacław Sierpiński (1882 -1969), nhà toán học
Andrzej Sołtan (1897 -1959), nhà vật lý
Zbigniew cibor-Rylski (1917-2018), chỉ huy quân sự, người tham gia cuộc nổi dậy Warsaw
Michał Karaszewicz-Tokarzewski (1893 -1964), chung
Jerzy Waldorff (1910 -1999), nhà phê bình nghệ thuật và là một trong những ân nhân của Nghĩa trang
Melchior Wańkowicz (1892 -1974), nhà văn
Henryk Wieniawski (1835 -1870), nhà soạn nhạc
Kazimierz Wierzyński (1894 -1969), nhà thơ và nhà văn
Stanisław Wigura (1901 -1932), nhà thiết kế máy bay và phi công
Stanisław Wojciechowski (1869 -1953), tổng thống Ba Lan
Aleksander Zelwerowicz (1877 -1955), diễn viên và đạo diễn, người bảo trợ của Học viện Kịch Warsaw
Franciszek wirko (1895 -1932), phi công
Wojciech ywny (1756 -1842), giáo viên piano đầu tiên của Fryderyk Chopin, nhà soạn nhạc.
Hình ảnh
Tập tin:PL Warsaw Stare Powązki aleja zasluzonych.jpg|Dãy mộ của những người nổi tiếng
Tập tin:Kosciol sw Boromeusza w Warszawie.jpg|Nhà thờ Saint Karol Boromeusz
Tập tin:PL Warsaw Stare Powązki alejka cmentarza 1.jpg|nghĩa trang Powązki cũ
Tập tin:Grob Edwarda Rydza Smiglego.JPG|Ngôi mộ của Edward Rydz-Śmigły
Tập tin:Warsaw Powazki 2007 11 02 20a.JPG|nghĩa trang Powązki cũ
Tập tin:Warszawa, Cmentarz Powązkowski SDC11678.JPG|nghĩa trang Powązki cũ
Tập tin:Warszawa, Cmentarz Powązkowski SDC11660.JPG|nghĩa trang Powązki cũ
Tập tin:Warszawa, Cmentarz Powązkowski SDC11653.JPG|nghĩa trang Powązki cũ
Tập tin:Warszawa, Cmentarz Powązkowski SDC11651.JPG|nghĩa trang Powązki cũ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghĩa trang Powązki** (; ), còn được gọi là **Stare Powązki** () là một nghĩa trang lịch sử nằm ở quận Wola, phía tây Warsaw, Ba Lan. Đây là nghĩa trang nổi tiếng nhất trong
**Nghĩa trang quân đội Powązki** (; ) là một nghĩa trang quân sự cũ nằm ở quận Żoliborz, phía tây Warsaw, Ba Lan. Nghĩa trang thường bị nhầm lẫn với Nghĩa trang Powązki cũ, thường
nhỏ|300x300px| Bức ảnh đen trắng phía dưới bên trái cho thấy các cơ thể bên dưới công trình mắt lưới bằng đá. Công rình mắt lưới bằng đá có thể nhìn thấy giữa hai viên
**Nghĩa trang Do Thái Warsaw** là một trong những nghĩa trang Do Thái lớn nhất ở châu Âu và trên thế giới. Nằm trên đường Okopowa của Warsaw và tiếp giáp Nghĩa trang Christian Powązki,
(), **Nghĩa trang Tin Lành-Augsburg ở Warsaw** là một nghĩa trang Tin lành Luther lịch sử nằm ở quận Wola, phía tây Warsaw, Ba Lan. ## Chi tiết **Nghĩa trang Tin Lành-Augsburg ở Warsaw** đã
**Hugo Stumberg Kołłątaj**, (phát âm là , 1 tháng 4 năm 1750 - 28 tháng 2 năm 1812), là một nhà cải cách hiến pháp và nhà giáo dục nổi tiếng của Ba Lan, và
**Antoni Osuchowski** (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1849 tại Paris - mất ngày 9 tháng 1 năm 1928 tại Warsaw) là một luật sư, nhà từ thiện và nhà hoạt động xã hội người
**Witold Roman Lutosławski** (tiếng Ba Lan phát âm: [vitɔld lutɔswafski], sinh ngày 25 tháng 1 năm 1913 - mất ngày 7 tháng 2 năm 1994) là một trong những nhà soạn nhạc lớn của châu
**Antonina Maria Żabińska**, _nhũ danh_ **Erdman** (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1908 tại Saint Petersburg, Đế quốc Nga, mất ngày 19 tháng 3 năm 1971 tại Warszawa, Cộng hòa Nhân dân Ba Lan), là
**Jerzy Waldorff-Preyss** (4 tháng 5 năm 1910 - 29 tháng 12 năm 1999) là nhà văn, nhà công luận, nhà phê bình âm nhạc và nhà hoạt động xã hội người Ba Lan. Ông đã
nhỏ|320x320px| Mộ của Henryk Likowski tại Nghĩa trang Powązki **Henryk Walenty Likowski** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1876 tại Michorzewek, mất ngày 18 tháng 3 năm 1932 tại Warszawa) là nhà sử học của
**Maria Marcela Chmurkowska** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1901 tại Warszawa, mất ngày 9 tháng 6 năm 1979) là nữ diễn viên sân khấu và điện ảnh Ba Lan. ## Tiểu sử nhỏ|Phần mộ
thumb|Mộ của Ciborowski tại [[Nghĩa trang quân đội Powązki ở Warsaw]] **Adolf Ciborowski** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1919 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1987) là một kiến trúc sư, nhà quy
**Witold Pilecki** (ngày 13 tháng 5 năm 190125 tháng 5 năm 1948; ; mật _danh Roman Jezierski, Tomasz Serafiński, Druh, Witold_) là một sĩ quan kỵ binh, nhân viên tình báo và lãnh đạo kháng
phải|nhỏ|300x300px|Sylwester Braun tháng 8 năm 1944 **Sylwester Braun** (mật danh **"Kris"**, sinh ngày 1 tháng 1 năm 1909 tại Warszawa – mất ngày 2 tháng 2 năm 1996 tại Warszawa) là nhiếp ảnh gia Ba
thumb|
Józef Szczepański phải|nhỏ|200x200px| Bia mộ Józef Szczepański trong [[Nghĩa trang Powązki tại Warszawa ]] **Józef Szczepański** (; 30 tháng 11 năm 1922 tại Łęczyca - 10 tháng 9 năm 1944 tại Warszawa) là nhà thơnhỏ|257x257px| Miron Białoszewski (1960). nhỏ|258x258px| Miron Białoszewski (người đầu tiên bên trái, hàng dưới) cùng với bạn học của mình nhỏ|267x267px| Mộ của Miron Białoszewski tại [[Nghĩa trang Powązki ở Warszawa. ]] **Miron Białoszewski** (
**Zofia Nałkowska** (, Warsaw, Vương quốc Lập hiến Ba Lan, sinh ngày 10 tháng 11 năm 1884 - mất ngày 17 tháng 12 năm 1954, Warsaw) là một nhà văn, nhà viết kịch và nhà
**Marcin Zaleski** (sinh năm 1796 – mất ngày 16 tháng 9 năm 1877) là một họa sĩ người Ba Lan. Ông là đại diện của trường phái Tân cổ điển và được xem là họa
**Alfred Jan Maksymilian Kowalski** hay còn gọi là Alfred _Wierusz_-Kowalski (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1849mất ngày 16 tháng 2 năm 1915) là một họa sĩ người Ba Lan. Ông là một họa sĩ
**Stefan Władysław Bryła** (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1886 tại Kraków – mất ngày 3 tháng 12 năm 1943 tại Warsaw, Ba Lan) là một kỹ sư xây dựng người Ba Lan và là
**Tekla Bądarzewska-Baranowska** (1829/1834 - 29 tháng 9 năm 1861) là một nhà soạn nhạc người Ba Lan. Bądarzewska-Baranowska sinh năm 1829 tại Mława hoặc năm 1834 tại Warsaw. Bà kết hôn với Jan Baranowski và
thumb|upright|Mộ phần của Jerzy Andrzejewski tại [[Nghĩa trang Powązki tại Warszawa]] **Jerzy Andrzejewski** (; 19 tháng 8 năm 1909 - 19 tháng 4 năm 1983) là một nhà văn người Ba Lan. Các tác phẩm
**Olimpia Obarska-Forkasiewicz** (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1910 - mất ngày 1 tháng 1 năm 1994) là một diễn viên, ca sĩ opera, người viết lời nhạc kịch, giám đốc nhà hát, nhà báo
thumb|Chân dung tự họa đang đội mũ đỏ thumb|right|Sự qua đời của Henryk Ignacy Kamieński **Rafał Hadziewicz** (sinh ngày 13 tháng 10 năm 1803 tại Zamch – mất ngày 7 tháng 9 năm 1883 tại
thumb|Cục vàng của bà **Jan Kazimierz Kauzik** (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1860 tại Warsaw – mất ngày 18 tháng 9 năm 1930 tại Warsaw) là một họa sĩ và giáo viên mỹ thuật
**Olgierd Straszyński** (sinh ngày 29 tháng 11 năm 1903 tại Mariupol, mất ngày 12 tháng 1 năm 1971 tại Warszawa) là nhạc trưởng người Ba Lan . Ông bắt đầu học âm nhạc trong lớp
**Edmund Andrzej Fetting** (10 tháng 11 năm 1927 tại Warsaw – 30 tháng 1 năm 2001 tại Warsaw) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên sân khấu và ca sĩ người Ba Lan. Edmund
right|thumb|Mộ của Lech Pijanowski **Lech Andrzej Pijanowski** (; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1928 - mất ngày 6 tháng 1 năm 1974) là một nhà phê bình điện ảnh, phát thanh viên, đạo diễn,
**Andrzej Bogucki** (11.11.1904 – 29.7.1978) là diễn viên điện ảnh, truyền hình, kịch, ca sĩ operetta, người viết bài hát người Ba Lan, đôi khi cũng được gọi là "The Polish Chevalier". Bogucki và bà
thumb|Henryk Kuna (1934) **Henryk Kuna** (sinh khoảng năm 1885 - mất ngày 17 tháng 12 năm 1945) là một nhà điêu khắc người Ba Lan vào đầu thế kỷ 20. ## Cuộc đời Henryk Kuna
nhỏ| Ảnh chụp các nhà biếm họa người Ba Lan. Từ trái qua: [[Zygmunt Januszewski, Robert Szecówka, Andrzej Podulka, Juliusz Puchalski, Zbigniew Jujka, Eryk Lipiński, Zbigniew Ziomecki, Julian Bohdanowicz. ]] nhỏ| Mộ của Eryk Lipiński
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/48/Centnerszwer.JPG/220px-Centnerszwer.JPG|nhỏ|Mieczysław Centnerszwer **Mieczysław Centnerszwer** (10 tháng 7 năm 1874 - 27 tháng 3 năm 1944) là nhà hóa học người Ba Lan. Ông là giáo sư tại Đại học Kỹ thuật Riga và Đại học
**Jarosław Aleksander Kaczyński** (phát âm tiếng Ba Lan: [jaˈrɔswaf kaˈt͡ʂɨj̃skʲi]; sinh ngày 18 tháng 6 năm 1949) là một chính trị gia người Ba Lan, hiện đang là lãnh đạo Đảng Pháp luật và Công
nhỏ| Ngôi mộ nhiếp ảnh gia Marian Dederko tại [[Nghĩa trang quân đội Powązki|Nghĩa trang Quân đội Powązki ở Warszawa]] **Marian Dederko** (sinh ngày 29 tháng 2 năm 1880 tại Puzele, Mołodeczno ở Vùng Vilnius,
nhỏ|Janusz Kondratiuk (tại Lễ hội Pol’and’Rock năm 2019) nhỏ|Mộ của Janusz và Andrzej Kondratiuk tại Nghĩa trang Quân đội Powązki **Janusz Lech Kondratiuk** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1943 tại Ak-Bułak thuộc Kazakhstan ngày
phải|nhỏ| Vị trí của Młynów trong quận Wola **Młynów** là khu phố trung tâm của quận Wola ở Warsaw, Ba Lan. ## Lịch sử Từ cuối thời Trung cổ, khu vực Młynów hiện đại thuộc
Tướng **Tadeusz Komorowski** (1 tháng 6 năm 1895 - 24 tháng 8 năm 1966), được biết đến nhiều hơn với tên **Bór-Komorowski** (theo một trong những mật danh thời chiến của ông: _Bór_ - "Khu
**Marian Adam Rejewski** (; 16 tháng 8 năm 1905 - 13 tháng 2 năm 1980) là một nhà toán học và mật mã học người Ba Lan, người vào cuối năm 1932 đã tái
**Czesław Jan Kiszczak** (19 tháng 10 năm 1925 - 5 tháng 11 năm 2015) là một viên tướng, Bộ trưởng Bộ nội vụ thời Cộng sản (1981–1990) và Thủ tướng (1989) của Ba Lan. Ông
**Józef Oleksy** (; 22 tháng 6 năm 1946 - 9 tháng 1 năm 2015) là một chính trị gia cánh tả người Ba Lan, đồng thời là cựu chủ tịch Liên minh Cánh tả Dân
**Krzysztof Kamil Baczyński**, (; nom de guerre: **Jan Bugaj**; 22 tháng 1 năm 1921 - 4 tháng 8 năm 1944) là một nhà thơ Ba Lan và một người lính quân đội Home, một
nhỏ|267x267px|Phần mộ của Adolf Rudnicki, Warsaw **Adolf Rudnicki** (tên khai sinh: **Aron Hirschhorn**; sinh ngày 22 tháng 1 năm 1909 tại Żabno - mất ngày 14 tháng 11 năm 1990 tại Warsaw) là một tiểu
**Maksymilian Berezowski** (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1923 tại Vilnius - mất ngày 30 tháng 7 năm 2001 tại Sopot) là một tác giả, nhà báo và học giả uyên bác người Ba Lan.
nhỏ|Phần mộ của Wieńczysław Gliński tại [[Nghĩa trang quân đội Powązki]] **Wieńczysław Gliński** (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1921 – mất ngày 8 tháng 7 năm 2008) là một diễn viên sân khấu và
**Krystyna Waleria Sienkiewicz** (14 tháng 2 năm 1935 tại Ostrów Mazowiecka - 12 tháng 2 năm 2017 tại Warszawa) là nữ diễn viên và ca sĩ người Ba Lan. ## Tiểu sử Krystyna Waleria Sienkiewicz
**Stefania Grodzieńska** (2 tháng 9 năm 1914 - 28 tháng 4 năm 2010) là nữ diễn viễn, vũ công và là nhà văn thể loại châm biếm người Ba Lan trong Thời kỳ Đệ Nhị
**Jan Brzechwa ( phát âm tiếng Ba Lan: [ˈbʐɛxfa] )**, ông có bút danh là "Szer-Szeń" và "Inspicjent Brzeszczot". Ông sinh ngày 15 tháng 8 năm 1898 tại Żmerynka và mất ngày 2 tháng 7
**Stanisław Kania** ( phát âm tiếng Ba Lan: (; ; 8 tháng 3 năm 1927 - 3 tháng 3 năm 2020) là một cựu chính trị gia cộng sản người Ba Lan . Ông giữ
**Tadeusz Gajcy** (tên đầy đủ là Tadeusz Stefan Gajcy) là một nhà thơ của Ba Lan, có bí danh là "Charles Topornicki", "Roman sting" và "Axe". Ông sinh ngày 8 tháng 2 năm 1922 tại