✨Nghĩa trang Do Thái Cổ, Praha

Nghĩa trang Do Thái Cổ, Praha

nhỏ|Hàng nghìn bia mộ được đặt trong Nghĩa trang Do Thái cổ ở Prague. Nghĩa trang Do Thái Cổ (tiếng Séc: Starý židovský hřbitov) là nghĩa trang Do Thái ở Praha, Cộng hòa Séc. Đây là một trong những nghĩa trang lớn nhất trong số những nghĩa trang Do Thái ở châu Âu và là một trong những di tích lịch sử quan trọng nhất của người Do Thái ở Praha.

Nghĩa trang phục vụ người dân từ nửa đầu thế kỷ 15 cho đến năm 1786. Những nhân vật nổi tiếng của cộng đồng Do Thái địa phương đã được chôn cất tại đây. Trong số đó có thể kể đến giáo sĩ Do Thái Jehuda Liva ben Becalel - Maharal (khoảng 1526–1609), doanh nhân Mordecai Meisel (1528–1601), sử gia David Gans (khoảng 1541–1613) và giáo sĩ Do Thái David Oppenheim (1664–1736). Ngày nay nghĩa trang được quản lý bởi Bảo tàng Do Thái ở Praha.

Nghĩa trang được đề cập trong cuốn tiểu thuyết "Nghĩa trang Praha" (The Prague Cemetery) của Umberto Eco.

Lịch sử

trái|nhỏ| Sứ giả sư tử trên bia mộ của Hendl Bassevi. nhỏ|Một số bia mộ khoảng năm 1900;

Trước đó

Nghĩa trang Do Thái Cổ không phải là nghĩa trang Do Thái đầu tiên ở Prague - tiền thân của nó được gọi là "Vườn Do Thái", nằm trong khu vực Thị trấn Mới của Praha ngày nay. Nghĩa trang này đã bị đóng cửa theo lệnh của Vua Vladislaus Đệ nhị vào năm 1478 vì những lời phàn nàn của công dân Praha.

Cải cách

Chúng ta không biết chính xác ngày thành lập Nghĩa trang Do Thái Cổ. Manh mối duy nhất ta có là bia mộ cổ nhất trong nghĩa trang. Bia mộ đó thuộc về giáo sĩ Do Thái và nhà thơ Avigdor Kara có niên đại từ năm 1439.

Bắt đầu từ giữa thế kỷ 15, các bia mộ ghi lại một dòng thời gian liên tục giữa những lễ mai táng. Bia mộ cuối cùng có niên đại vào năm 1787. Ba năm trước đó, vào năm 1784, Hoàng đế Josef Đệ nhị đã cấm chôn cất bên trong các bức tường thành vì lý do vệ sinh. Sau đó người Do Thái ở Praha đã phải sử dụng một nghĩa trang ở Žižkov, được thành lập vào thế kỷ 17 vì căn bệnh dịch hạch.

Không gian và chôn cất theo từng lớp

Trong hơn ba thế kỷ được sử dụng, nghĩa trang liên tục phải vật lộn với tình trạng thiếu không gian chôn cất. Lòng hiếu thảo và sự tôn kính đối với tổ tiên đã khuất không cho phép người Do Thái phá bỏ những ngôi mộ cũ. Chỉ thỉnh thoảng Cộng đồng Do Thái mới được phép mua các khu đất để mở rộng nghĩa trang.

Do đó, rất nhiều lần Cộng đồng Do Thái phải tìm kiếm không gian chôn cất bằng những cách khác. Nếu cần, người ta sẽ trải một lớp đất mới lên trên lớp đất có sẵn, và sẽ có thêm nơi chôn chất. Vì lí dó này, trong nghĩa trang hiện có những nơi dày tới 12 lớp đất. Nhờ giải pháp này mà bản thân những ngôi mộ cũ vẫn còn nguyên vẹn. Tuy nhiên, khi các lớp đất mới được thêm vào, cần phải nâng các phiến bia mộ cũ lên bề mặt mới, cao hơn. Đó là lí do tại sao ngày nay nghĩa trang có cả rừng bia mộ dày đặc. Nhiều bia mộ họ tưởng nhớ đến những người an nghỉ ở dưới rất nhiều lớp đất. Do vậy, mặt bằng của nghĩa trang được nâng lên cao hơn đến vài mét so với các tuyến phố xung quanh. Khu nghĩa trang cần có tường chắn kiên cố để giữ cho các lớp đất và các ngôi mộ ở nguyên vị trí.

Bia mộ

Có hai loại bia mộ chôn cất của người Do Thái (theo tiếng Do Thái là matzevot).

Loại bia mộ cũ hơn thường là một phiến gỗ hoặc đá, hình chữ nhật, có phần chóp được khắc và trang trí khác nhau. Loại bia mộ mới- Tumba (trong tiếng Do Thái là ohel - lều) xuất hiện muộn hơn vào thời baroque. Tumba có hình dáng giống như một ngôi nhà nhỏ. Những bia mộ không chứa hài cốt; mà phần hài cốt vẫn được chôn dưới đất như cũ.

Các bia mộ cổ xưa nhất trên Nghĩa trang Do Thái Cổ rất đơn giản, nhưng sau đó, số chi tiết trang trí trên các ngôi mộ bắt đầu tăng. Hầu hết các bia mộ được trang trí đều có từ thế kỷ 17. Trên mỗi bia mộ đều có chữ Do Thái, khắc tên và ngày mất của người đó. Từ thế kỷ 16, các bia mộ sử dụng các biểu tượng khác nhau, gợi lên các chi tiết về cuộc đời, tính cách, nghề nghiệp của người mất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hàng nghìn bia mộ được đặt trong Nghĩa trang Do Thái cổ ở Prague. **Nghĩa trang Do Thái Cổ** (tiếng Séc: _Starý židovský hřbitov_) là nghĩa trang Do Thái ở Praha, Cộng hòa Séc. Đây
**Nghĩa trang Do Thái Mới** () ở Žižkov, Praha, Cộng hòa Séc, được thành lập vào năm 1891 nhằm giải quyết vấn đề thiếu đất tại nghĩa trang Do Thái Cũ ở Žižkov. Nghĩa trang
**Franz Kafka** (3 tháng 7 năm 1883 – 3 tháng 6 năm 1924) là một tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn người Bohemia nói tiếng Đức, được giới phê bình đánh giá
nhỏ|phải|Nhà thờ Tyns nhìn từ phía Đông **Praha** (, , ) là thành phố lớn nhất và đồng thời là thủ đô của Tiệp Khắc từ năm 1918 đến 1993 và của Cộng hòa Séc
**Jehuda Löw ben Becalel** ( sinh khoảng từ 1512 đến 1526 – 17 tháng 9 năm 1609), còn được gọi là **Rabbi Löw** ( Loew, Loewe, Löwe hay Levai), **Maharal thành Praha** ( ), hay
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là
**Mladá Boleslav** là một thành phố thuộc vùng Trung Bohemia của Cộng hòa Séc. Thành phố có tổng diện tích 29 km2. Theo điều tra năm 2009 là 45.757 người. Thành phố tọa lạc ở
**Mikhail Alexandrovich Ulyanov** (; 20 tháng 11 năm 1927 – 26 tháng 3 năm 2007) là diễn viên, đạo diễn, giảng viên nghệ thuật, nhân vật công chúng Liên Xô và Nga. Ông được tặng
**Yuri Vladimirovich Andropov** (; phiên âm tiếng Việt: **An-đrô-pốp**; – 9 tháng 2 năm 1984) là một chính khách Liên Xô và là Chủ tịch KGB đầu tiên trở thành Tổng bí thư Ban chấp
thumb|Những sinh viên tại Praha biểu tình (với [[Václav Havel ở giữa) kỷ niệm ngày Sinh viên Quốc tế, ngày 17 tháng 11 năm 1989]] nhỏ|Người dân Praha biểu tình tại Quảng trường Wenceslas trong
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Reinhard Tristan Eugen Heydrich** (, 1904 – 1942) là một sĩ quan cấp cao của Đức Quốc xã và là kiến trúc sư trưởng của cuộc đại diệt chủng người Do Thái Holocaust. Ông là
**Alexander Dubček** (27 tháng 11 năm 1921 – 7 tháng 11 năm 1992) là một chính trị gia người Slovak và trong một thời gian ngắn là Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Tiệp
**Mohamed Mohamed el-Amir Awad el-Sayed Atta** ( ; __  ; 1 tháng 9 năm 1968 – 11 tháng 9 năm 2001) là một không tặc người Ai Cập và là một trong những người đứng
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
Cuộc **Thập Tự Chinh Nhân Dân** (hoặc **Thập tự chinh của dân chúng**), còn được gọi là Cuộc **Thập tự chinh của người nghèo**, Cuộc **Thập tự chinh Nông dân** là một loạt các cuộc
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Josef Mengele** (; 16 tháng 3 năm 19117 tháng 2 năm 1979), còn được biết đến với biệt danh **Thiên thần Chết** (), là một sĩ quan _Schutzstaffel_ (SS) và bác sĩ quân y người
**Buenos Aires** () là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Argentina. Thành phố tọa lạc bên bờ nam của sông La Plata, duyên hải đông nam của Nam Mỹ, đối diện với
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Ernesto "Che" Guevara** (; 14 tháng 6 năm 1928 – 9 tháng 10 năm 1967) là một nhà Cách mạng theo Chủ nghĩa Marx, bác sĩ, tác giả, lãnh đạo du kích, nhà ngoại giao
**Apollo 8** (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
**Josip Broz Tito** (Tiếng Serbia: Јосип Броз Тито, (7 hay 25 tháng 5 năm 1892 – 4 tháng 5 năm 1980) là nhà cách mạng và chính khách người Nam Tư. Ông là Tổng Thư
**Max Rudolf Frisch** tên thường gọi là **Max Frisch** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1911 tại Zürich; mất ngày 4 tháng 4 năm 1991 cùng nơi) là nhà văn vừa là kiến trúc sư
**Aleksey Alekseyevich Yepishev** (tiếng Nga: _Алексей Алексеевич Епишев_; - 15 tháng 9 năm 1985), đôi khi được viết thành **Epishev**, là một sĩ quan chính trị, chính khách và nhà ngoại giao Liên Xô. Ông
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**Claus Philipp Schenk Graf von Stauffenberg** (; 15 tháng 11 năm 1907 – 21 tháng 7 năm 1944) là một nhà quý tộc của Đức dưới thời Đức Quốc Xã, Đại tá, Tham mưu trưởng
**Thant** (; ; ; 22 tháng 1 năm 190925 tháng 11 năm 1974), gọi kính trọng là **U Thant** () là một nhà ngoại giao người Myanmar và là Tổng Thư ký thứ ba của