✨NGC 6
đổi NGC 20
Thể loại:Thiên thể NGC
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cụm mở NGC 2175** (còn được gọi là **OCL 476** hoặc **Cr 84**) là cụm mở trong chòm sao Orion, được nhúng trong một tinh vân khuếch tán. Nó được phát hiện bởi Giovanni
#đổi NGC 20 Thể loại:Thiên thể NGC
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 6001 – 7000** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh mục thiên văn bao gồm chủ yếu các quần tinh,
**NGC 3393** là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn nằm trong chòm sao Hydra. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 180 triệu năm ánh sáng, với kích thước biểu kiến của nó đo
**NGC 973** là một thiên hà xoắn ốc khổng lồ nằm trong chòm sao Tam Giác. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 200 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với kích thước rõ ràng
**NGC 4494** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất là 45 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến của nó
**NGC 4274** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là 45 triệu năm ánh sáng
**NGC 936** là một thiên hà hình hạt đậu có thanh chắn nằm trong chòm sao Kình Ngư. Khoảng cách của thiên hà này với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 60
**NGC 2174** (còn được gọi là **Tinh vân Đầu khỉ**) là một tinh vân phát xạ H II nằm trong chòm sao Orion và được liên kết với cụm sao mở NGC 2175. Nó được
**NGC 3626** (còn được gọi là **Caldwell 40**) là một thiên hà xoắn ốc có độ kín trung bình và vật thể Caldwell trong chòm sao Sư Tử. Nó được phát hiện vào ngày 14
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
**NGC 7418** là tên của một Thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Thiên Hạc. Vị trí của nó cách Trái Đất khoảng 60 triệu năm ánh sáng. ## Đặc điểm NGC
nhỏ|Hình ảnh NGC 891 được chụp bằng công cụ nghiệp dư **NGC 891** (hay còn được biết với các tên khác là **Caldwell 23** hoặc **Silver Sliver Galaxy** (tạm dịch là _Thiên hà mảnh bạc_))
**NGC 4111** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Nó nằm cách Trái Đất của chúng ta 50 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến
**NGC 5364** là tên của một thiên hà xoắn ốc hoàn mỹ nằm trong chòm sao Thất Nữ. Khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 54,5 triệu năm ánh sáng ##
**NGC 615** là một thiên hà xoắn ốc nhìn thấy cạnh trên nằm trong chòm sao Kình Ngư. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 70 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với
nhỏ|Hình ảnh của NGC 6907 **NGC 6907** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ma Kết. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ
**NGC 1407** là một thiên hà hình elip có tọa độ là 3°40'12", thuộc chòm sao Ba Giang. Có tên gọi khác như là ESO 548, G 067 hoặc PGC 13505 Thiên hà NGC 1400
**NGC 1042**(có thể được gọi bằng những tên khác là **MCG -2-7-54, IRAS02379-0838, PGC 10122**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Kình Ngư cách dải ngân hà 66 triệu
**NGC 2835** là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Trường Xà. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 35 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với kích thước rõ ràng
**NGC 5408** là một thiên hà bất thường trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào ngày 5 tháng 6 năm 1834. ## Thông tin nhóm Galaxy NGC 5408
**NGC 5281** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Nhân Mã. Nó được nhà thiên văn học người Pháp Nicolas Louis de Lacaille trong khoảng thời gian 1751 đến năm 1752
**NGC 654** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Hậu. Năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra cụm sao này. Với
**NGC 6872** hay tên gọi khác là **thiên hà Condor** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Khổng Tước. Khoảng cách của thên hà này với trái
nhỏ|Hình ảnh của NGC 6621 (chính giữa) và NGC 6622 (bên trái) chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 6621** là tên của một thiên hà xoắn ốc đang có sự tương tác
nhỏ|Thiên hà NGC 4536 **NGC 4536** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Xử Nữ cách khoảng 10 ° về phía nam của điểm giữa ở cụm các thiên
**NGC 490**, đôi khi còn được gọi là **PGC 4973** hoặc **GC 277**, là một thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Song Ngư. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 85 triệu năm ánh
**NGC 1705** là một thiên hà dạng thấu kính bất thường và là một thiên hà lùn đặc lam (BCD) nằm ở phía nam chòm sao Hội Giá, ở vị trí ít hơn 1 độ
**NGC 1741** là một cặp thiên hà tương tác xa (**NGC 1741A** và **NGC 1741B**) trong chòm sao Ba Giang. Nó được phát hiện vào ngày 6 tháng 1 năm 1878 bởi nhà thiên văn
nhỏ|Hình ảnh của NGC 5460 **NGC 5460** là tên của một cụm sao phân tán nằm trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó là một cụm sao sáng nhưng lỏng lẻo có độ tuỏi trung
**NGC 3621** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong một chòm sao ở vùng xích đạo tên là Trường Xà. Nó tương đối sáng và có thể nhìn thấy rõ bằng một
**NGC 2264** là số chỉ định của Danh mục thiên thể NGC xác định cùng lúc hai thiên thể: Tinh vân Hình nón và Cụm Cây thông Giáng sinh. Hai thiên thể khác nằm trong
**NGC 2276** (hay còn gọi là **UGC 3740, Arp 25, Arp 114** và **PGC 21039**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian gần giống thiên hà chong chóng trong chòm sao Tiên Vương. Thiên
**NGC 492**, đôi khi còn được gọi là **PGC 4976** hoặc **GC 280**, là một thiên hà xoắn ốc bị chặn trong chòm sao Song Ngư. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 590 triệu năm
**NGC 1746** là một khoảnh sao trong chòm sao Kim Ngưu được mô tả vào năm 1863 bởi Heinrich Louis Keyboardrrest và kết quả đã được ghi lại trong Danh mục chung mới (NGC). Trước
**NGC 2060** là cụm sao mở trong Tinh vân Tarantula trong Đám mây Magellan Lớn, rất gần với cụm NGC 2070 lớn hơn chứa R136. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào năm 1836.
nhỏ|Hình ảnh NGC 2681 được chụp bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2681** là tên của một thiên hà hình hạt đậu và nằm trong chòm sao Đại Hùng. Tính từ Trái Đất, khoảng cách
**NGC 3511** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Cự Tước. Khoảng cách của nó tới Trái Đất khoảng xấp xỉ 45 triệu năm ánh sáng. Kích thước
**NGC 7741** là tên của một thiên hà xoắn ốc có cấu trúc thanh chắn nằm trong chòm sao Phi Mã. Khoảng cách xấp xỉ giữa thiên hà này với trái đất của chúng ta
**NGC 488** là một thiên hà xoắn ốc trực diện trong chòm sao Song Ngư. Nó ở cách Trái Đất khoảng 90 triệu năm ánh sáng. Đường kính của nó được ước tính là 52,6
**NGC 486**, còn được gọi là **LEDA 1281966** hoặc **GC 275**, là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Song Ngư. NGC 486 được phát hiện vào ngày 6 tháng 12 năm 1850 bởi
**NGC 2857** (còn được gọi là Arp 1 và PGC 26666) là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Đại Hùng. Nó được phát hiện vào ngày 9 tháng 1 năm 1856 bởi RJ
**NGC 6752** (hay còn được biết đến với tên gọi là **Caldwell 93**) là tên của một cụm sao cầu nằm trong chòm sao Khổng Tước. Tại bắc bán cầu cụm sao này được nhìn
nhỏ|Hình ảnh NGC 2782 chụp bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2782** (hay các tên khác là **UGC 4862, Arp 215, MCG +07-19-036, PGC 26034, 6C B091051.3+401928**. Dòng chất khí này được phát hiện bởi
thumb|Vị trí của NGC 6940 **NGC 6940** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Hồ Ly. Nó được nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện vào
nhỏ|Hình ảnh NGC 2683 chụp bằng [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2683** là tên của một thiên hà xoắn ốc được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh gốc Đức vào ngày 5
**NGC 5005** (còn được biết với tên là **Caldwell 29**) là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Thiên hà này có một nhân tương đối sáng. Cái đĩa thiên hà
**NGC 663** hay còn có tên gọi khác là **Caldwell 10** là tên của một cụm sao mở trẻ tuổi nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Số lượng các ngôi sao thành viên xấp xỉ
**NGC 1169** (hay còn được gọi bằng những tên gọi khác là **UGC 2503, MCG 8-6-25, ZWG 554.20, PGC 11521**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Anh Tiên. Một số
**NGC 4689** (hay còn được gọi bằng những cái tên khác là **PGC 43186, UGC 7965, VCC 2058**) là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Hậu Phát cách chúng ta khoảng 54