✨Ngành Rêu

Ngành Rêu

Ngành Rêu hay ngành Rêu thật sự là một đơn vị phân loại thực vật, bao gồm các loài thực vật mềm, có kích thước , dù có một số loài lớn hơn như Dawsonia, cây rêu cao nhất có thể lên đến . Chúng thường phát triển cùng nhau tạo thành cụm hoặc thảm ở các con đập hoặc các nơi có bóng râm. Chúng không có hoa cũng như không có hạt, sau khi thụ tinh thì phát triển các thể bào tử với các cuống không phân nhánh với đỉnh có các nang đơn giản chứa bào tử. Các cây riêng lẻ thông thường bao gồm các lá đơn giản nói chung chỉ dày cỡ một tế bào, đính vào thân cây có thể phân nhánh hoặc không và chỉ có vai trò hạn chế trong truyền dẫn nước và chất dinh dưỡng. Mặc dù một số loài có các mô truyền dẫn, nhưng các mô này nói chung kém phát triển và khác biệt về cấu trúc với mô tương tự ở thực vật có mạch.

Rêu thật nói chung hay bị nhầm lẫn với địa y, rêu sừng và rêu tản. Địa y có bề ngoài có thể rất giống rêu thật, và có tên gọi thông thường đôi khi cũng chứa từ "rêu" (như "rêu tuần lộc" (Cladonia rangiferina) hay "rêu Iceland" (Cetraria islandica)), nhưng chúng không có quan hệ họ hàng gần với rêu thật. Các nhóm rêu tản và rêu sừng hiện nay được tách thành những ngành riêng.

Tầm quan trọng thương mại chủ yếu của rêu thật là ở chỗ nó là thành phần chính của than bùn (chủ yếu là chi Sphagnum), mặc dù chúng cũng được sử dụng cho mục đích trang trí, như trong vườn và trong buôn bán hoa. Sử dụng truyền thống của rêu thật còn có làm vật liệu cách nhiệt cũng như trong các ứng dụng hấp thụ chất lỏng, do khả năng hấp thụ chất lỏng của nó có thể tới 20 lần trọng lượng của chính nó.

Tổng quan

nhỏ|trái|Lục lạp và các hạt tinh bột tích tụ trong [[Bryum|Bryum capillare]] Về mặt thực vật học thì rêu thật là thực vật không mạch trong ngành thực vật trên cạn Bryophyta. Chúng là thực vật nhỏ (chỉ cao vài xentimet) thân thảo (không hóa gỗ) chủ yếu hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng qua lá,sử dụng cacbon dioxide và ánh nắng để quang hợp tạo ra thức ăn.

Các thể giao tử của rêu thật có thân đơn hoặc phân nhánh, mọc thẳng hay bò sát mặt chất nền. Lá của chúng đơn giản, thường chỉ có một lớp tế bào không có khe hở bên trong và thường có gân giữa dầy hơn. Chúng không có rễ thực sự mà chỉ có rễ giả như sợi chỉ để gắn chúng vào chất nền. Rêu thật không hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ chất nền thông qua các rễ giả này. Có thể phân biệt rêu thật với rêu tản (Marchantiophyta hay Hepaticae) bằng các rễ giả đa bào của chúng. Các nang chứa bào tử hay túi bào tử của rêu thật nằm đơn độc trên các thân dài không phân nhánh, và như thế phân biệt chúng với thực vật nhiều túi bào tử (Polysporangiophyta), nhóm chứa tất cả các loài thực vật có mạch. Các thể bào tử mang bào tử (nghĩa là thế hệ đa bào lưỡng bội) có thời gian sống ngắn ngủi và phụ thuộc vào thể giao tử để có nguồn cung cấp nước và chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, ở phần lớn các loài rêu thật thì nang chứa bào tử phình to và thuần thục sau khi cuống dài ra, trong khi ở rêu tản thì nang phình to và thuần thục trước khi cuống dài ra.

Sau khi thụ tinh, thể bào tử chưa thuần thục đẩy nó thoát ra khỏi bụng túi giao tử cái. Mất khoảng 3 đến 6 tháng để thể bào tử thuần thục. Cơ thể của thể bào tử bao gồm một cuống dài, gọi là tơ cứng, và một nang có nắp đậy. Nang và nắp được bao bọc bởi một mạng che đơn bội là phần sót lại của bụng túi giao tử cái. Mạng che thông thường sẽ rụng khi nang thuần thục. Bên trong nang, các tế bào sinh bào tử trải qua phân bào giảm nhiễm để tạo ra các bào tử đơn bội, mà sau đó vòng đời lại có thể bắt đầu. Miệng của nang thông thường có một vòng phần phụ giống như răng bao quanh, gọi là vòng lông răng. Vòng lông răng này không thấy có ở một số loài rêu thật.

Phần lớn các loài rêu thật phát tán bào tử nhờ gió. Ở chi Sphagnum thì bào tử được bắn ra xung quanh khoảng nhờ khí nén có trong nang; với các bào tử được gia tốc tới khoảng 36.000 lần gia tốc trọng trường Trái Đất (g). Hình ảnh một cụm rêu chứa cả các thể giao tử (phần thấp, giống như lá màu xanh) lẫn các thể bào tử (cao, giống như cuống màu vàng)

Gần đây người ta phát hiện ra rằng các nhóm động vật chân khớp nhỏ, như bọ đuôi bật (Collembola) và bét (Acari), có thể ảnh hưởng tới thụ tinh ở rêu thật và quá trình này được thúc đẩy bởi mùi do rêu phát ra. Chẳng hạn Ceratodon purpureus (rêu lửa, rêu răng sừng tía) đực và cái tỏa ra các chất mùi hữu cơ dễ bay hơi và phức tạp. Các cây cái tỏa ra nhiều hợp chất hơn các cây đực. Bọ đuôi bật được phát hiện là ưa chọn cây cái hơn, và một nghiên cứu cho thấy bọ đuôi bật làm tăng thụ tinh ở rêu, gợi ý rằng mối quan hệ được thúc đẩy bằng mùi tương tự như mối quan hệ thụ phấn thực vật ở nhiều loài thực vật có hạt.

Một số loài rêu thật, như Ulota phyllantha, các cấu trúc sinh dưỡng màu xanh lục gọi là mầm được sinh ra trên lá hoặc nhánh, có thể tách ra để tạo thành một cây rêu mới mà không cần phải trải qua chu trình thụ tinh. Đó là một cách thức của sinh sản vô tính, và các đơn vị đồng nhất về di truyền có thể dẫn tới sự hình thành của các quần thể dòng vô tính.

Phân loại

Trước đây, rêu thật được gộp nhóm cùng với rêu tản và rêu sừng trong ngành Bryophyta (rêu, hay Bryophyta sensu lato), trong đó rêu thật là lớp Musci. Định nghĩa này về Bryophyta là một nhóm cận ngành, do rêu thật dường như là gần với thực vật có mạch hơn là với rêu tản. Rêu nói chung hiện nay đã tách thành 3 ngành là Bryophyta (rêu thật), Marchantiophyta (rêu tản) và Anthocerotophyta (rêu sừng).

Bryophyta' (Bryophyta sensu stricto) được chia thành 8 lớp:

thumb|Rêu trong [[Rừng Quốc gia Allegheny, Pennsylvania, Hoa Kỳ.]]

Sáu trong 8 lớp này chỉ chứa 1 hoặc 2 chi trong mỗi lớp. Polytrichopsida có 23 chi, và Bryopsida chiếm phần lớn các loài trong ngành Rêu với hơn 95% số loài.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngành Rêu tản**, hay còn gọi là **ngành Địa tiền** (danh pháp khoa học **Marchantiophyta** ) là một đơn vị phân loại thực vật trên cạn thuộc nhóm rêu không mạch. Giống như các nhóm
**Ngành Rêu** hay **ngành Rêu thật sự** là một đơn vị phân loại thực vật, bao gồm các loài thực vật mềm, có kích thước , dù có một số loài lớn hơn như _Dawsonia_,
**Rêu sừng** là một ngành Rêu hay thực vật không mạch có danh pháp khoa học **Anthocerotophyta**. Thân thực vật màu lục, phẳng của Rêu sừng là giao tử của chúng. Rêu sừng có thể
nhỏ|phải|Thảm rêu phong trong một khu rừng ở [[Wisconsin (trong Dự án _Wisconsin State Natural Areas Program_)]] **Rêu** là từ chung để gọi một nhóm trong thực vật có phôi (Embryophyta) mà không phải là
**Ngành Dương xỉ** (danh pháp khoa học: **Polypodiopsida**) là một nhóm gồm khoảng 12.000 loài **thực vật có mạch**, không có hạt, sinh sản thông qua các bào tử. ## Vòng đời nhỏ|Thể giao tử
**Bryaceae** là một họ của Ngành Rêu. Bao gồm các chi: *_Acidodontium_ *_Anomobryum_ *_Brachymenium_ *_Bryum_ *_Leptostomopsis_ *_Mniobryoides_ *_Osculatia_ *_Perssonia_ *_Plagiobryum_ *_Ptychostomum_ *_Rhodobryum_ *_Roellia_ *_Rosulabryum_ ## Hình ảnh Tập tin:Bryum capillare peristome.jpg Tập tin:Bryum gemmiparum.jpg
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Bộ Rêu tro** (danh pháp khoa học: **_Hypnales_**) là một bộ rêu trong ngành Bryophyta. Bộ rêu này gồm khoảng 40 họ với khoảng 4.000 loài, là một trong những bộ lớn nhất của ngành
#đổi Andreaeobryum macrosporum Thể loại:Ngành Rêu Thể loại:Ngành thực vật đơn lớp
#đổi Polytrichaceae Thể loại:Ngành Rêu Thể loại:Lớp thực vật đơn bộ
#đổi Oedipodium griffithianum Thể loại:Ngành Rêu Thể loại:Lớp thực vật đơn bộ
#đổi Andreaeaceae Thể loại:Ngành Rêu Thể loại:Lớp thực vật đơn bộ
#đổi Takakia Thể loại:Ngành Rêu Thể loại:Lớp thực vật đơn bộ
#đổi Leiosporoceros dussii Thể loại:Ngành Rêu sừng Thể loại:Lớp thực vật đơn bộ
**Jungermanniales** là một bộ lớn nhất trong ngành Rêu tản. ## Các họ * Acrobolbaceae * Adelanthaceae * Antheliaceae * Arnelliaceae * Balantiopsidaceae * Blepharidophyllaceae * Brevianthaceae * Bryopteridaceae * Calypogeiaceae * Cephaloziaceae * Cephaloziellaceae
Elgon Cosmetic đã phát triển dòng dầu gội xanh Elgon chuyên dụng cho việc giúp giữ màu xanh rêu cho tóc, được tin dùng bởi nhiều chuyên gia trong ngành. Không chỉ khử ánh cam
Thuốc Nhuộm Tóc Màu Nâu Rêu, Nâu Đồng Ánh Rêu BronzeMỹ Phẩm Sương Sương chuyên cung cấp phụ liệu ngành tóc ạNâu đồng ánh rêuNâu đồng kết hợp cùng màu rêu trầm ấm, hơi lạnh
Thuốc Nhuộm Tóc Màu Nâu Rêu, Nâu Đồng Ánh Rêu BronzeMỹ Phẩm Sương Sương chuyên cung cấp phụ liệu ngành tóc ạNâu đồng ánh rêuNâu đồng kết hợp cùng màu rêu trầm ấm, hơi lạnh
**Haplomitriopsida** là một lớp rêu tản mới được công nhận có 15 loài được xếp vào 3 chi. Các phân tích nhánh gần đây về nhân tế bào, ti thể và lục lạp xếp chúng
Chiều dài: 18.7cm.Răng: Hình vuông (Truyền thống)Đầu lược: rút ngắn răng đầu tiênChịu nhiệt: Lên đến 428 F (220 C)Lỗ: Mỗi lỗ hoạt động như một thiết bị đo. 5 lỗ = 5cm. - Đây
**Thể dầu** là một cấu trúc chứa lipid được tìm thấy trong các tế bào thực vật. Thuật ngữ này có thể đề cập đến ít nhất hai loại cấu trúc riêng biệt trong các
**_Marchantiopsida_** là một lớp rêu trong ngành Marchantiophyta. ## Phát sinh chủng loài Dựa theo Villarreal _et al._ (2015)
**Rể giả** là các phần nhô ra được kéo dài từ các tế bào biểu bì dưới của rêu và tảo. Chúng có cấu trúc và chức năng tương tự như lông rễ của thực
**_Sphaerocarpales_** là một bộ rêu trong ngành Marchantiophyta. ## Phân loại : Sphaerocarpaceae: :* _Geothallus_ (1 loài) :* _Sphaerocarpos_ (8 hoặc 9 loài) : Riellaceae: :* _Riella_ (khoảng 18 loài) : Naiaditaceae: † :* _Naiadita
**_Funariales_** là một bộ rêu trong ngành Bryophyta. ## Họ * Disceliaceae (1 loài) * Funariaceae (khoảng 300 loài)
**Bryozoa**, hay **Polyzoa**, **Ectoprocta** hoặc **động vật hình rêu**, là một ngành động vật không xương sống sinh sống trong môi trường nước. Chúng dài khoảng 0,5mm, chúng là các động vật ăn lọc, lọc
Shop cung cấp phụ kiện ngành nail và tóc với giá cả hợp lý.
Shop cung cấp phụ kiện ngành nail và tóc với giá cả hợp lý.
CHÚNG TÔI CAM KẾT Đổi và trả hàng nếu quý khách không ưng về sản phẩm. THÔNG TIN SẢN PHẨM ✔ Chất lụa trơn, không nhăn, không xù, không bai, không phai màu. ✔ Form
CHÚNG TÔI CAM KẾT Đổi và trả hàng nếu quý khách không ưng về sản phẩm. THÔNG TIN SẢN PHẨM ✔ Chất lụa trơn, không nhăn, không xù, không bai, không phai màu. ✔ Form
CHÚNG TÔI CAM KẾTTHÔNG TIN SẢN PHẨMTIÊU CHÍ HOẠT ĐỘNGTiêu chí của chúng tôi khi đưa sản phẩm ra thị trường là sự LỊCH LÃM, TRẺ TRUNG, SANG TRỌNG, GIÁ THÀNH HỢP LÝ những yếu
**_Notothyladaceae_** là một họ rêu trong bộ Notothyladales.
**_Neohodgsonia_** là chi rêu duy nhất trong họ **Neohodgsoniaceae**. Họ này cũng là duy nhất trong bộ **Neohodgsoniales**. Chi này trước đây xếp trong họ Marchantiaceae. ## Các loài * _Neohodgsonia mirabilis_ (Persson, 1954) (đồng
**_Lunularia cruciata_** là loài rêu tản duy nhất trong họ Lunulariaceae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp _Marchantia cruciata_. Năm 1868 Sextus Otto Lindberg chuyển
**_Notothylas breutelii_** là một loài rêu trong họ Notothyladaceae. Loài này được Gottsche mô tả khoa học đầu tiên.
**_Leiosporoceros dussii_** là một loài rêu trong họ Leiosporocerotaceae. Loài này được Stephani Hässel de Menéndez mô tả khoa học đầu tiên năm 1986. Đây là loài duy nhất trong lớp **Leiosporocerotopsida**, nó được tách
**_Haplomitrium grollei_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được D. Kumar & Udar mô tả khoa học đầu tiên năm 1977.
**_Haplomitrium hookeri_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Sm.) Nees mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
**_Haplomitrium dentatum_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (D. Kumar & Udar) J.J. Engel mô tả khoa học đầu tiên năm 1981.
**_Haplomitrium gibbsiae_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Stephani) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Haplomitrium blumei_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Nees) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Haplomitrium andinum_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Spruce) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**Dendrocerotaceae** là họ Rêu sừng duy nhất trong bộ **Dendrocerotales**.
**_Leiomitra julacea_** là một loài rêu trong họ Trichocoleaceae. Loài này được Hatcher ex J.J. Engel mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
**_Haplomitrium_** là một chi rêu trong họ Haplomitriaceae.
nhỏ|414x414px|Biểu đồ thể hiện sự luân phiên thế hệ **Luân phiên thế hệ** (còn gọi là **xen kẽ thế hệ, metagenesis** hay **heterogenesis**) là kiểu vòng đời của tất cả thực vật trên cạn và
**Thực vật** là những sinh vật nhân thực tạo nên giới **Plantae**; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.