✨Natri nitrat

Natri nitrat

Natri nitrat là hợp chất hoá học có công thức NaNO3. Muối này còn được biết đến với cái tên diêm tiêu Chile hay diêm tiêu Peru (do hai nơi này có lượng trầm tích lớn nhất) để phân biệt với kali nitrat, là một chất rắn màu trắng tan trong nước. Dạng khoáng vật còn có tên là nitratin, nitratit hay soda niter.

Natri nitrat được dùng như một chất nguyên liệu; trong phân bón, nghề làm pháo hoa, nguyên liệu của bom khói, chất bảo quản, và như một tên lửa đẩy, cũng như thủy tinh và men gốm. Hợp chất này đang được khai thác cho các mục đích trên.

Lịch sử

Những chuyến hàng natri nitrat đầu tiên đến châu Âu cập bến ở Anh vào khoảng những năm 1820-1825, nhưng không tìm được khách hàng nào và bị đổ xuống biển để tránh thuế. Tuy nhiên, cùng với thời gian, các mỏ muối ở Nam Mỹ đã trở thành một nguồn kinh doanh màu mỡ (năm 1859, cả nước Anh tiêu thụ tổng cộng 47.000 tấn Trong hơn một thế kỷ, nguồn cung cấp chủ yếu cho thế giới được khai thác bằng thuốc nổ từ hoang mạc Atacama ở bắc Chile cho đến khi, sang thế kỷ 20, hai nhà hoá học người Đức Fritz Haber và Carl Bosch phát triển một quá trình sản xuất amonia từ không khí theo quy trình công nghiệp (xem quy trình Haber). Khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, nước Đức bắt đầu biến đổi amonia từ quy trình này sang diêm tiêu Chile nhân tạo, rất thiết thực như nguồn nguyên liệu tự nhiên trong việc sản xuất thuốc súng và các loại vũ khí khác. Vào thập niên 1940, quá trình chuyển đổi này gây nên một kết quả đầy kịch tính trong nhu cầu natri nitrat trong tự nhiên.

Chile vẫn là nguồn dự trữ caliche lớn nhất, với nhiều mỏ đang hoạt động ở các vùng Pedro de Valdivia, María Elena và Pampa Blanca, và ở đó nó thường được mệnh danh là vàng trắng. Natri nitrat, kali nitrat, natri sunfat và iod vẫn được khai thác bằng quá trình caliche. Cộng đồng dân cư vùng mỏ Humberstone và Santa Laura được tuyên bố là di sản thế giới vào năm 2005.

Natri nitrat được sản xuất trong công nghiệp bằng phản ứng trung hoà axit nitric với natri cacbonat.

Ứng dụng

Natri nitrat được dùng trong phạm vi rộng như là một loại phân bón và nguyên liệu thô cho quá trình sản xuất thuốc súng vào cuối thế kỷ 19. Nó có thể kết hợp với sắt hydroxide để tạo nhựa thông.

Natri nitrat không nên bị lầm lẫn với hợp chất liên quan, natri nitrit.

Nó có thể dùng trong sản xuất axit nitric khi phản ứng với axit sunfuric rồi tách axit nitric ra thông qua quá trình chưng cất phân đoạn, còn lại là bã natri hydrosunfat. Những người săn vàng dùng natri nitrat để điều chế nước cường toan có thể hoà tan vàng và các kim loại quý khác.

Ứng dụng ít gặp hơn là một chất oxi hoá thay thế trong pháo hoa như là một sự thay thế kali nitrat chủ yếu có trong thuốc nổ đen và như một thành phần cấu tạo trong túi lạnh.

Natri nitrat còn được dùng chung với kali nitrat cho việc bảo quản nhiệt, và gần đây, cho việc chuyển đổi nhiệt trong các tháp năng lượng mặt trời.

Ngoài ra nó còn dùng trong công nghiệp nước thải cho sự hô hấp tuỳ ý của vi sinh vật. Nitrosomonas, một loài vi sinh vật, hấp thụ nitrat thay vì oxi, làm cho loài này có thể phát triển tốt trong nước thải cần xử lý.

Mối quan tâm về sức khoẻ

Giông như natri nitrit, natri nitrat tạo nitrosamin, một chất gây ung thư ở người, gây nên sự phá huỷ DNA và làm gia tăng thoái hoá tế bào. Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa hàm lượng nitrat và nguy cơ chết do Alzheimer, đái tháo đường, và Parkinson, có thể thông qua ảnh hưởng của nitrosamin lên DNA. Nitrosamin, hình thành từ thịt được xử lý bằng natri nitrat và nitrit, có liên quan đến ung thư dạ dày và ung thư thực quản. Natri nitrat và nitrit có liên quan đến nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng. Quỹ Nghiên cứu ung thư Vương quốc Anh tuyên bố rằng một trong những nguyên nhân mà thịt chế biến làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết là lượng nitrat chứa trong đó. Một lượng nhỏ nitrat trong thịt như chất bảo quản bị phân tích thành nitrit, thêm vào đó là lượng nitrit có sẵn trong thịt. Nitrit này sau đó phản ứng với các thức ăn giàu protein (như thịt) để tạo ra các hợp chất N-nitroso. Một vài hợp chất này được biết có khả năng gây ung thư. N-nitroso không chỉ hình thành khi thịt được xử lý mà còn khi thịt được tiêu hoá trong cơ thể.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri nitrat** là hợp chất hoá học có công thức **NaNO3**. Muối này còn được biết đến với cái tên _diêm tiêu Chile_ hay _diêm tiêu Peru_ (do hai nơi này có lượng trầm tích
**Natri nitrit**, với công thức **NaNO2**, được dùng như một chất hãm màu và chất bảo quản trong thịt và cá. Ở dạng tinh khiết, nó có dạng bột tinh thể màu trắng hơi ngả
**Natri azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaN3**. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó
**Bari nitrat** với công thức hóa học Ba(NO3)2 là một muối của bari với ion nitrat. Bari nitrat là một chất rắn màu trắng ở nhiệt độ phòng. Nó hòa tan trong nước, và giống
**Amoni nitrat** là một hợp chất hóa học, là nitrat của amonia với công thức hóa học NH4NO3, là một chất bột màu trắng tại nhiệt độ phòng và áp suất tiêu chuẩn. Chất này
**Sắt(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Fe(NO3)3**. Vì chất này hút ẩm, nó thường được tìm thấy ở dạng tinh thể ngậm 9 nước Fe(NO3)3·9H2O với màu sắc
**Chì(II) nitrat** hay **nitrat chì(II)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Pb(NO3)2. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng. Không
**Cadmi(II) nitrat** là tên gọi chung của tất cả các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cd(NO3)2·xH2O**. Dạng khan của hợp chất này là một chất dễ bay hơi nhưng những chất
**Beryli nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Be(NO3)2. So với nhiều hợp chất beryli khác, hợp chất này có cộng
**Indi(III) nitrat**, có công thức hóa học là In(NO3)3. Đây là một muối nitrat của indi, thường tồn tại dưới dạng ngậm một nước (indi(III) nitrat monohydrat In(NO3)3 • H2O). Nó phản ứng với natri
**Natri amide**, thường được gọi là **sodamide**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaNH2**. Chất rắn này, phản ứng mãnh liệt với nước, có màu trắng khi tinh khiết, nhưng
**Natri tetraphenylborat** là hợp chất vô cơ với công thức NaB(C6H5)4. Nó là một muối, trong đó anion chứa bốn nhóm phenyl liên kết với nguyên tử bo. Chất rắn tinh thể không màu này
Hộp quà chăm sóc da mặt 6 món dưỡng ẩm Jlisa 1. Sạch sẽ Sữa rửa mặt Niacinamide giàu niacinamide, khoáng chất và natri nitrat cùng các chất trung và vi lượng khác, làm sạch
**Natri pertecnetat** là hợp chất vô cơ có công thức **NaTcO4**. Muối không màu này chứa anion [TcO4]. Anion phóng xạ 99mTcO4 là một dược phẩm phóng xạ quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Sự
nhỏ|250x250px|Thuốc phóng không khói **Thuốc súng**, còn được gọi là **thuốc nổ đen** hoặc loại **thuốc phóng không khói** để phân biệt với bột không khói hiện đại, là chất nổ hóa học được biết
**Đá tiêu** hay **tiêu thạch**, **hỏa tiêu**, **nha tiêu**, **tiêu toan giáp**, **diễm tiêu**, **mang tiêu**, **Bắc đế huyền châu** (các tên gọi từ tiêu thạch trở đi là từ Hán-Việt, trong đó 3 tên
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại
Sensodyne® Extra Whitening là kem đánh răng bán chạy số 1 cho các loại răng nhạy cảm ở Hoa Kỳ. Giúp loại bỏ các vết bẩn cho một nụ cười trắng hơn, sáng hơn, đồng
**Paracetamol**, còn được gọi là **acetaminophen**, là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, So với các thuốc NSAID, paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên
**Nguyên tố chu kỳ 3** là hàng thứ 3 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), giống như chu kỳ 2 nó có tất cả tám nguyên tố: 2 có electron ngoài cùng thuộc lớp 3s
nhỏ|Nhà máy điện năng lượng mặt trời Solar Two gần [[Barstow, California hiện đã ngưng hoạt động.]] **Tháp năng lượng mặt trời** (tiếng Anh: _Solar power tower_) là một loại lò năng lượng mặt trời
**Bạc chlorrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **AgClO3**. Muối này tồn tại dưới dạng tinh thể màu trắng. Giống như các muối chlorrat khác, nó có thể hòa tan
**Bạc azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **AgN3**. Nó là một chất rắn không màu được biết đến là chất nổ. ## Cấu trúc và tính chất hóa học
Chuyên gia chăm sóc răng” kem đánh răngSensodyne Pronameldành cho răng và nướu nhạy cảm, được nhập khẩu tại Hoa Kỳ. Loại bỏ mọi vi khuẩn, mảng bám từ thức ăn trên răng nhanh chóng
Chuyên gia chăm sóc răng” kem đánh răngSensodyne Pronameldành cho răng và nướu nhạy cảm, được nhập khẩu tại Hoa Kỳ. Loại bỏ mọi vi khuẩn, mảng bám từ thức ăn trên răng nhanh chóng
Chuyên gia chăm sóc răng” kem đánh răngSensodyne Pronameldành cho răng và nướu nhạy cảm, được nhập khẩu tại Hoa Kỳ. Loại bỏ mọi vi khuẩn, mảng bám từ thức ăn trên răng nhanh chóng
Tên Sản phẩm: PLEASE ORALLY SOLUBLE FILM Chỉ định: Dùng để điều trị các rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa
Tên Sản phẩm: PLEASE ORALLY SOLUBLE FILM Chỉ định: Dùng để điều trị các rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa
Malizia là một trong những thương hiệu Ý, nổi tiếng với các sản phẩm như nước hoa, lăn khử mùi, các sản phẩm chăm sóc tóc và cơ thể dành cho nam và nữ. Malizia
Kem đánh răng Red Seal Natural Kids là một loại kem đánh răng tự nhiên (đào,chuối) an toàn hơn cho trẻ nhỏ khi nuốt. Xuất xứ: ÚC Trọng lượng: 75g Kem đánh răng Red Seal
nhỏ|Một máy rải phân bón cũ nhỏ|Một máy rải phân bón lớn và hiện đại tại Mỹ. Hình chụp năm 1999 **Phân bón** là "chất dinh dưỡng" do con người bổ sung cho cây trồng.
phải|nhỏ|250x250px| Đường cong Kohler cho thấy đường kính tới hạn và độ siêu bão hòa phụ thuộc vào lượng chất tan. Ở đây người ta cho rằng chất tan là một khối cầu natri chloride
**Dãy Andes** (Quechua: _Anti(s)_) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng
**Paladi(II) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính là nguyên tố paladi và oxy, có công thức hóa học được quy định là **PdO**. Hợp chất này là một oxide đặc
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Fritz Haber** (9 tháng 12 năm 1868 – 29 tháng 1 năm 1934) là một nhà hóa học Đức, người được nhận giải Nobel hóa học vào năm 1918 cho những hiến cống của ông
**Chilehaus** (Nhà Chile) là một tòa nhà văn phòng cao mười tầng nằm tại quận Kontorhaus thành phố Hamburg, Đức. Công trình này như là ví dụ đặc biệt về kiến trúc chủ nghĩa biểu
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Phụ gia bê tông** là các vật liệu dạng bột, dạng hạt hoặc chất lỏng được thêm vào bê tông để mang lại những đặc tính cụ thể mà không thể đạt được bằng cách
**Vụ đánh bom Trung tâm Thương mại Thế giới năm 1993** xảy ra vào ngày 26 tháng 2 năm 1993, một xe tải chở đầy bom đậu dưới Tháp Bắc của Trung tâm Thương mại
**Iod** (hay **iốt** theo phiên âm tiếng Việt) (có gốc từ tiếng Hy Lạp _Iodes_, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Phân hóa học** hay **phân vô cơ** là phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp.Có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp.Có các loại phân bón hóa học
phải|nhỏ|350x350px|Một lá thư được mã hóa bởi [[Benedict Arnold, ban đầu được viết bằng mực vô hình. Chữ viết tay của Peggy Shippen Arnold được xen kẽ với mật mã của Benedict.]] **Mực vô hình**,
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Diamminesilver(I)-3D-balls.png/200px-Diamminesilver(I)-3D-balls.png|phải|nhỏ|200x200px| Mô hình 3D công thức cấu tạo của phức diammine bạc(I) **Thuốc thử Tollens** (công thức hóa họcː Ag(NH3)2OH) là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa aldehyde
**Nitroglycerin** **(NG),** còn được gọi là **nitroglycerine,** **trinitroglycerin** **(TNG),** **nitro,** **glyceryl trinitrate** **(GTN),** hoặc **1,2,3-trinitroxypropane,** là một chất lỏng đặc, không màu, như dầu, gây nổ phổ biến nhất được sản xuất bằng cách nitrat