✨Naqada III

Naqada III

thumb|[[Bảng màu Narmer, được cho là đánh dấu sự thống nhất Thượng và Hạ Ai Cập; cần chú ý đến hình ảnh nữ thần Bat ở trên cùng, cũng như người hầu tạo thành hình ảnh đan xen trung tâm.]]

Naqada III là giai đoạn cuối nền văn minh Naqada trong thời Ai Cập tiền sử, có niên đại khoảng 3,300 - 3,000 năm trước Công nguyên. Đây là thời kỳ mà quá trình thành lập nhà nước trở nên rõ ràng hơn bắt đầu từ Naqada II, với các vị vua được đặt tên đứng đầu các chính thể hùng mạnh. Naqada III, còn được gọi là Vương triều 0 hay Tiền triều đại để phản ánh sự hiện diện của các vị vua đứng đầu các quốc gia có ảnh hưởng, dù thực tế là các vị vua có liên quan không thuộc một phần của giai đoạn này. Tên của các vị vua bấy giờ được ghi dưới dạng "serekh" trên nhiều bề mặt đồ gốm và lăng mộ.

Lịch sử

Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại thể hiện rõ trong một quá trình thống nhất chính trị liên tục, và dẫn tới sự hình thành của một quốc gia duy nhất để bắt đầu Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập. Hơn nữa, chính trong thời gian này, tiếng Ai Cập lần đầu tiên được viết dưới dạng chữ tượng hình. Ngoài ra còn có nhiều bằng chứng khảo cổ về các khu định cư của người Ai Cập, ở miền Nam Canaan trong Thời Nguyên thủy, được coi là thuộc địa hoặc khu trung chuyển.

Sự hình thành quốc gia bắt đầu trong thời gian này, có thể còn sớm hơn. Nhiều thành phố khác nhau hình thành dọc sông Nile. Nhiều thế kỷ chinh phục sau đó đã biến Thượng Ai Cập thành ba quốc gia lớn: Thinis, Naqada và Nekhen. Naqada nằm giữa Thinis và Nekhen là quốc gia đầu tiên sụp đổ. Sau đó, Thinis chinh phục Hạ Ai Cập. Mối quan hệ giữa Nekhen và Thinis không ổn định, nhưng hai quốc gia này có thể hợp nhất một cách hoà bình, với gia đình hoàng gia Thinite cai trị toàn bộ Ai Cập. Các vị vua của Thinite được chôn tại Abydos trong khu nghĩa trang Umm el-Qa'ab.

Hầu hết các nhà Ai Cập học coi Narmer vừa là vị vua cuối cùng của thời kỳ này cũng như vị vua đầu tiên của Vương triều thứ nhất. Ông có thể được một số vị vua Thượng Ai Cập kế vị, như Crocodile, Iry-Hor, Ka và có khi cả Scorpion, một cái tên bắt nguồn từ nữ thần Serket, người bảo vệ đặc biệt của các vị thần, chữa bệnh, phép thuật và bọ cạp.

Naqada III mở rộng khắp Ai Cập, gồm một số điều đáng chú ý:

  • Những chữ tượng hình đầu tiên
  • Các câu chuyện được kể trên bảng màu mỹ phẩm đầu tiên
  • Sử dụng serekhs thường xuyên lần đầu tiên
  • Những lăng mộ hoàng gia đầu tiên
  • Hình thành việc tưới tiêu

Và một chú ý khác:

  • Phát minh ra và biết điều khiển cánh buồm (khác với phát minh tương tự trước đó ở vịnh Ba Tư 2,000 năm trước)

Theo Bộ Cổ vật Ai Cập, tháng 2 năm 2020, các nhà khảo cổ học phát hiện 83 ngôi mộ có niên đại 3,000 năm trước Công nguyên, thuộc thời kỳ Naqada III. Nhiều bình gốm nhỏ với những hình dáng khác nhau và một số vỏ sò, dụng cụ trang điểm, bình kẻ mắt, đồ trang sức cũng được tìm thấy chôn cùng người chết.

Bảng màu mỹ phẩm

Nhiều bảng màu trang trí đáng chú ý có niên đại từ thời kỳ Naqada III, chẳng hạn như Hunters Palette.

File:HuntersPalette-BritishMuseum-August21-08.jpg|Hunters Palette, khoảng 3100 TCN File:Palette with quadrupedes-E 11052-IMG 9460-9470-gradient.jpg|"Four Dogs Palette" (3300-3100 TCN) File:Fragment of a ceremonial palette illustrating a man and a type of staff,ca. 3200–3100 BC.jpg|Mảnh vỡ của một bảng màu mỹ phẩm, minh hoạ một người đàn ông đang thực hiện nghi lễ, khoảng 3200–3100 TCN File:Duck-shaped palette-90000838-IMG 9538-white.jpg|Bảng màu hình con vịt Palette with Bull-E 11255-IMG 9459-9466-gradient.jpg|Bull Palette, 3100 TCN File:The Battlefield Palette 3100 BC - Joy of Museums.jpg|The Battlefield Palette, thể hiện sự khuất phục nhân dân của nền văn hoá Buto-Maadi, bởi những người cai trị Ai Cập thời Naqada III, khoảng 3100 TCN. File:Fragment of a palette 3200-2800 BCE.jpg|Một mảnh vỡ của bảng màu mỹ phẩm, 3200-2800 TCN.

Các hiện vật khác

BaboonDivityBearingNameOfPharaohNarmerOnBase.png|Baboon Divinity có khắc tên của Pharaoh Narmer trên đế, Kingscorpion.jpg|Đầu Bọ Cạp, Bảo tàng Ashmolean. File:Dynastie 0 Stabaufsatz.jpg|Mảnh vương trượng của một cặp vợ chồng hoàng gia trong vương triều. Staatliche Sammlung für Ägyptische Kunst, Munich File:Hair Comb Decorated with Rows of Wild Animals 3200-3100 BCE Naqada III.jpg|Lược chải tóc được trang trí với hình động vật hoang dã, 3200-3100 TCN, Naqada III File:Vase mit Vogelfries.jpg|Một bình bình gốm Naqada III File:Cylindrical Jar MET LC-12 187 5 EGDP026693.jpg|Một hũ hình trụ Naqada III điển hình
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Bảng màu Narmer, được cho là đánh dấu sự thống nhất Thượng và Hạ Ai Cập; cần chú ý đến hình ảnh nữ thần Bat ở trên cùng, cũng như người hầu tạo thành hình
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Double Falcon** (cũng có thể là **Dju** và **Nebwy**) là một vị vua của Hạ Ai Cập từ Naqada III. Ông có thể cai trị vào thế kỷ 32 TCN. Độ dài chiều đại của
thumb|Cổ vật Ai Cập từ thời tiền sử, khoảng [[4400 TCN|4400 - 3100 TCN. Hàng đầu tiên từ trên cùng bên trái: Tượng ngà voi, Bình Naqada, Tượng dơi. Hàng hai: bình diorite, đá lửa,
**Bull** (tạm dịch là **Bò Đực**) là tên tạm thời của một người cai trị nhỏ thời tiền sử, từ khoảng năm 3250 trước công nguyên. Sự tồn tại của ông đang gây tranh cãi.
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Nữ vương Ha** là người phụ nữ lâu đời nhất được biết đến. Cô sống vào thời của vua Naqada III (3200—3000 TCN) hoặc có thể là thời kì tiền sử (3150—3100 TCN) ước tính
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Seuserenre Bebiankh** là một người gốc Thebes, là pharaon Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 16 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo Kim Ryholt, ông là người kế