✨Namaceae

Namaceae

Namaceae là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales, từng được coi như là một phần (Nameae) của phân họ Hydrophylloideae trong họ Boraginaceae nghĩa rộng hoặc một phần (Namoideae) của họ Hydrophyllaceae. Theo truyền thống, và trong hệ thống Cronquist thì Hydrophyllaceae được coi như là một phần của bộ Cà (Solanales). Các hệ thống phân loại gần đây công nhận mối quan hệ họ hàng gần của Hydrophyllaceae (gồm cả Namoideae) với họ Mồ hôi (Boraginaceae), ban đầu đặt Hydrophyllaceae và Boraginaceae nghĩa hẹp cùng nhau trong bộ Boraginales, nhưng sau đó người ta giáng cấp Hydrophyllaceae xuống thành phân họ Hydrophylloideae trong họ Boraginaceae, như trong hệ thống APG III năm 2009 (không đặt trong bộ nào) và hệ thống APG IV năm 2016 (trong bộ Boraginales). Tuy nhiên hiện tại website của APG Group lại công nhận Namaceae và Hydrophyllaceae như là các họ tách biệt trong bộ Boraginales.

Lịch sử phân loại

Chi Nama được A. L. de Jussieu (1789) gộp cùng chi Hydrolea trong "ordo Convolvuli" (= Convolvulaceae). Năm 1818 Robert Brown tách NamaHydrolea ra để lập nhóm mới gọi là "Hydroleae" do cho rằng chúng có quan hệ gần với Polemoniaceae hơn là với Convolvulaceae. Dumortier (1829) công nhận họ Hydroleaceae gồm Hydrolea, NamaWigandia. Asa Gray (1875) gộp Hydroleaceae vào họ Hydrophyllaceae (gồm Hydrophyllum, Phacelia, NemophilaEllisia) và họ Hydrophyllaceae được duy trì cho tới gần đây. Dựa theo các nghiên cứu phát sinh chủng loài thì Hydrolea lại bị tách khỏi Hydrophyllaceae và tạo thành một họ đơn chi trong bộ Solanales.Soltis D. E., Soltis P. S., Chase M. W., Mort M. E., Albach D. C., Zanis M., Savolainen V., Hahn W. H., Hoot S. B., Fay M. F., Axtell M., Swensen S. M., Prince L. M., Kress W. J., Nixon K. C. & Farris J. S., 2000. [https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0024407400903802 Angiosperm phylogeny inferred from 18S rDNA, rbcL, and atpB sequences]. Bot. J. Linn. Soc. 133(4): 381– 461.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Namaceae** là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales, từng được coi như là một phần (Nameae) của phân họ Hydrophylloideae trong họ Boraginaceae nghĩa rộng hoặc một phần (Namoideae) của họ Hydrophyllaceae.
nhỏ|Boraginaceae **Họ Mồ hôi**, trong các tài liệu về thực vật học tại Việt Nam gọi là **họ Vòi voi** (lấy theo chi _Heliotropium_) (danh pháp khoa học: **_Boraginaceae_** Juss. 1789), là họ của các
**Hydrophyllaceae** là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales, từng được coi như là phân họ **Hydrophylloideae** của họ Boraginaceae nghĩa rộng. Theo truyền thống, và trong hệ thống Cronquist thì Hydrophyllaceae được
**_Nama jamaicensis_** là loài thực vật có hoa trong họ Namaceae (hoặc phân họ Namoideae của họ Boraginaceae nghĩa rộng). Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1759. Nó là
**Boraginales** là một tên gọi phân loại hợp lệ ở cấp bộ cho một nhóm loài thực vật có hoa. Khi được công nhận, nó bao gồm Boraginaceae và một vài họ có quan hệ