Nam Tề Hòa Đế (chữ Hán: 南齊和帝; 488–502), tên húy là Tiêu Bảo Dung (), tên tự Trí Chiêu (智昭), là hoàng đế cuối cùng của triều Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc. Ông được các tướng Tiêu Dĩnh Trụ (蕭穎冑) và Tiêu Diễn đưa lên ngai vàng vào năm 501 để làm đối trọng với người anh cả là Tiêu Bảo Quyển hung bạo và độc đoán. Năm 502, khi Tiêu Bảo Quyển bị đánh bại và bị giết, Tiêu Diễn đã đoạt ngôi của nhà Tề, chấm dứt triều Nam Tề và mở đầu triều Lương. Ngay sau đó, cựu hoàng mới 14 tuổi bị Tiêu Diễn đưa đến cái chết.
Thân thế
Tiêu Bảo Dung sinh năm 488, khi đó cha Tiêu Loan đang là Tây Xương hầu và là một quan chức cấp trung-cao dưới sự trị vì của Vũ Đế (em họ của Tiêu Loan). Mẹ của ông là chính thất của Tiêu Loan-Lưu Huệ Đoan (劉惠端), bà qua đời vào năm sau (489). Sau đó, Tiêu Loan đoạt lấy quyền lực và sát hại Tiêu Chiêu Nghiệp (cháu nội của Vũ Đế) trong một cuộc chính biến vào năm 494, và năm sau lại đoạt ngôi của Tiêu Chiêu Văn (em trai Tiêu Chiêu Nghiệp), trở thành Minh Đế. Khi đó, Tiêu Bảo Dung được phong làm Tùy quận vương. Năm 499 (sau khi Minh Đế qua đời vào năm 498), huynh trưởng Tiêu Bảo Quyển của Tiêu Bảo Dung, tức người kế vị, đã cải phong tước hiệu của ông thành Nam Khang vương. Một thời điểm nào đó từ 494 đến 499, Tiêu Bảo Dung đã kết hôn với Vương Thuấn Hoa, cháu nội của thừa tướng thời Nam Tề sơ là Vương Kiệm. Cũng trong năm 499, Tiêu Bảo Quyển đã ban cho Tiêu Bảo Dung chức thứ sử một châu quan trọng là Kinh Châu (荊州, nay là trung bộ và tây bộ Hồ Bắc), song quyền lực trên thực tế lại nằm trong tay các quan tham mưu, đặc biệt là Tiêu Dĩnh Trụ.
Nổi loạn chống lại Tiêu Bảo Quyển
Tiêu Bảo Quyển là một vị vua độc đoán và bạo lực, thường xuyên xử tử các quan lại cấp cao vì cho rằng họ là mối đe dọa đối với quyền lực của ông ta. Vào mùa đông năm 500, ông ta xử tử thừa tướng Tiêu Ý (蕭懿), vì thế em trai của Tiêu Ý là Tiêu Diễn-thứ sử Ung Châu (雍州, nay là tây bắc bộ Hồ Bắc) đã tuyên bố nổi loạn từ trị sở Tương Dương (襄陽, nay thuộc Tương Dương, Hồ Bắc). Đáp lại, Tiêu Bảo Quyển cử tướng Lưu Sơn Dương (劉山陽) đến Kinh Châu, lệnh cho tướng này đến gặp Tiêu Dĩnh Trụ và sau đó tiến đánh Tương Dương. Tuy nhiên, Tiêu Diễn đã thuyết phục Tiêu Dĩnh Trụ rằng Lưu nhận được lệnh đánh cả Kinh Châu lẫn Ung Châu. Tiêu Dĩnh Trụ sau đó đã khiến Lưu Sơn Dương tin tưởng bằng cách xử tử sứ giả của Tiêu Diễn là Vương Thiên Hổ (王天虎), song lại đột nhiên sát hại Lưu và đoạt được đội quân của ông ta. Sau đó, Tiêu Dĩnh Trụ tuyên bố nổi dậy và ủng hộ Tiêu Bảo Dung làm lãnh đạo (trên danh nghĩa). Tiêu Dĩnh Trụ và Tiêu Bảo Dung vẫn ở tại Giang Lăng (江陵, nay thuộc Kinh Châu, Hồ Bắc), đô phủ của Kinh Châu và khi đó trở thành kinh đô lâm thời, còn Tiêu Diễn tiến về phía đông để giao chiến với quân của Tiêu Bảo Quyển. Đến mùa xuân năm 501, Tiêu Bảo Dung xưng đế (tức Hòa Đế), song quyền lực thực tế nằm trong tay Tiêu Dĩnh Trụ.
Chiến dịch tiến về phía đông của Tiêu Diễn ban đầu bế tắc tại Dĩnh Thành (郢城, nay thuộc Vũ Hán, Hồ Bắc), song đến mùa thu năm 501 Diễn đã chiếm được thành và tiếp tục tiến về phía đông. Tiêu Diễn nhanh chóng tiến quân đến kinh thành Kiến Khang và bao vây kinh thành. (Trong lúc bao vây Kiến Khang, Tiêu Dĩnh Trụ đã mắc bệnh rồi qua đời; từ lúc đó, Hòa Đế do Hạ Hầu Tường (夏侯詳) và Tiêu Đảm (蕭憺) kiểm soát, cả hai người này đều ủng hộ Tiêu Diễn. Quân của Tiêu Bảo Quyển do các tướng Vương Trân Quốc (王珍國) và Trương Tắc (張稷) chỉ huy ban đầu đã có thể thủ thành. Tuy nhiên, sau đó các thuộc hạ của Tiêu Bảo Quyến lại bẩm báo rằng họ tin việc Kiến Khang vẫn còn bị bao vây là do hai tướng Vương và Trân đã không tận lực chiến đấu, hai tướng trở nên sợ hãi nên đã ám sát Tiêu Bảo Quyển rồi đầu hàng.
Sau khi đánh bại Tiêu Bảo Quyển
Sau khi chiến thắng Tiêu Bảo Quyển, Tiêu Diễn đã để mẹ của Tiêu Chiêu Nghiệp-Thái hậu Vương Bảo Minh làm người nhiếp chính trên danh nghĩa tại Kiến Khang và nắm quyền trên thực tế nhân danh bà. Tiêu Diễn đã buộc bà phải ban cho ông ta các tước hiệu dần cao hơn, bao gồm cả tước Lương Công và Lương vương, và ban cho ông ta cửu tích. Các anh em của Tiêu Bảo Dung dần dần đều bị sát hại, ngoại trừ Tấn An quận vương Tiêu Bảo Nghĩa (蕭寶義) do người này bị tàn tật, và Bà Dương vương Tiêu Bảo Dân do người này đã chạy trốn sang Bắc Ngụy. Đến cuối mùa xuân năm 502, Tiêu Đảm mới đưa Hòa Đế tiến về phía đông để đến kinh thành, song trước khi ông đến nơi, Tiêu Diễn đã buộc Hòa Đế ban chiếu chỉ nhường ngôi lại cho ông ta, chấm dứt triều Nam Tề và mở ra triều Lương. Chiếu chỉ được Vương Thái hậu xác nhận.
Tiêu Diễn (tức Lương Vũ Đế) ban đầu phong Tiêu Bảo Dung là Ba Lăng vương, ra lệnh để một phủ ở Cô Thục (姑孰, nay thuộc Mã An Sơn, An Huy) cho Tiêu Bảo Dung. Tuy nhiên, chỉ một ngày sau đó, theo lời khuyên của Thẩm Ước rằng Tiêu Bảo Dung sẽ là một mối đe dọa trong tương lại, Tiêu Diễn đã cử người đến buộc Tiêu Bảo Dung phải tự sát bằng rượu độc. Tiêu Bảo Dung từ chối tự sát, song tỏ ý rằng ông sẵn sàng để bị giết, và uống rượu cho say. Người do Tiêu Diễn cử đến là Trịnh Bá Cầm (鄭伯禽) sau đó đã giết chết ông. Ông được an táng theo nghi lễ hoàng đế.
Hậu phi
*Hoàng hậu Vương Thuấn Hoa (王蕣華)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nam Tề Hòa Đế** (chữ Hán: 南齊和帝; 488–502), tên húy là **Tiêu Bảo Dung** (), tên tự **Trí Chiêu** (智昭), là hoàng đế cuối cùng của triều Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Nam Tề Minh Đế** (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là **Tiêu Loan** (), tên tự **Cảnh Tê** (景栖), biệt danh **Huyền Độ** (玄度), là vị vua thứ năm của triều Nam Tề trong lịch
**Nam Tề Vũ Đế** (chữ Hán: 南齊武帝; 440–493), tên húy là **Tiêu Trách** (), tên tự **Tuyên Viễn** (宣遠), biệt danh **Long Nhi** (龍兒), là hoàng đế thứ hai của triều đại Nam Tề trong
**Nam Tề Cao Đế** (chữ Hán: 南齊高帝; 427–482), tên húy là **Tiêu Đạo Thành** (), tên tự **Thiệu Bá** (紹伯), tiểu húy **Đấu Tương** (鬥將), là hoàng đế sáng lập nên triều đại Nam Tề
**Nam Tề** () (479-502) là triều đại thứ hai của các **Nam triều** ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
nhỏ|350x350px|Ảnh chụp màn hình của phần mềm [[K Desktop Environment 3#Trinity Desktop Environment|TDE gần như đã địa phương hóa thành tiếng Trung quốc (Phồn thể).]] Trong máy tính, **quốc tế hóa và địa phương hóa**
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
**Nam Tề thư** (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiêu Tử Hiển
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
Giang Hạ vương **Tiêu Phong** (chữ Hán: 萧锋, 475 – 494), tự Tuyên Dĩnh, tên lúc nhỏ Đồ Lê, hoàng tử nhà Nam Tề thời Nam Bắc triều. ## Tiểu sử Phong là hoàng tử
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Quan hệ Philippines – Việt Nam Cộng hòa** đề cập đến mối quan hệ song phương của Cộng hòa Philippines và Việt Nam Cộng hòa hiện không còn tồn tại. Philippines là đồng minh của
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Viện Hối đoái** là một đơn vị chuyên môn trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, cơ quan trung ương phụ trách chính sách tiền tệ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Viện
**Hội đồng Quân nhân Cách mạng** là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Phong trào khôi phục chế độ Việt Nam Cộng hòa** là một trong các phong trào chống cộng có tổ chức của nhiều người Việt tại hải ngoại thuộc thành phần những người ủng hộ
**Vương Thuấn Hoa** (chữ Hán: 王蕣華) là hoàng hậu của Nam Tề Hòa Đế Tiêu Bảo Dung trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Ông nội của Vương Thuấn Hoa là tể tướng Vương
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Hán Hòa Đế** (chữ Hán: 漢和帝; 79 – 13 tháng 2, 106), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 19 của nhà Hán trong lịch sử Trung
**Đồng** đã từng là tiền tệ của Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam) từ năm 1953 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. Một đồng được chia thành 100 xu. Nó khác với loại
**Phái đoàn Việt Nam Cộng hòa tại Cộng đồng Kinh tế châu Âu** (), thường gọi là **Phái đoàn Nam Việt Nam tại Cộng đồng Kinh tế châu Âu** hoặc **Phái đoàn Nam Việt Nam
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Bộ Thương mại Việt Nam Cộng hòa** () tiền thân là **Bộ Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** () là cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh tế, thương mại
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Lực lượng đặc biệt** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam Special Forces_, **ARVNSF**) - viết tắt: **LLDB** - là một đơn vị quân sự tinh nhuệ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
**Ngân hàng Việt Nam Thương tín** (hay **Việt Nam Thương Tín Ngân Hàng** (**VNTT**), tiếng Anh: **Credit Commercial Bank of Vietnam**) của Việt Nam Cộng hòa là một công ty thương mại phụ thuộc ngân
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Chương trình Xây dựng nông thôn** là một nỗ lực trong cuộc Chiến tranh Việt Nam của Việt Nam Cộng hòa nhằm củng cố miền quê và tranh thủ niềm tin của dân chúng trong
**Sở Liên lạc**, về sau đổi thành **Sở Khai thác địa hình**, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập
**Thượng nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp có
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam Cộng hòa** là đội tuyển bóng đá đại diện cho Quốc gia Việt Nam, sau đó là Việt Nam Cộng hòa, thi đấu quốc tế từ năm