✨Mystus

Mystus

Cá chốt (Danh pháp khoa học: Mystus) là một chi cá da trơn trong họ Cá lăng.

Các loài

nhỏ|phai|. Hiện nay có 46 loài đã được ghi nhận:

  • Mystus abbreviatus (Valenciennes, 1840)
  • Mystus alasensis H. H. Ng & Hadiaty, 2005
  • Mystus albolineatus T. R. Roberts, 1994
  • Mystus ankutta Pethiyagoda, Anjana Silva & Maduwage, 2008
  • Mystus armatus (F. Day, 1865) (Kerala mystus)
  • Mystus armiger H. H. Ng, 2004
  • Mystus atrifasciatus Fowler, 1937
  • Mystus bimaculatus (Volz, 1904)
  • Mystus bleekeri (F. Day, 1877) (Day's mystus)
  • Mystus bocourti (Bleeker, 1864) - Cá chốt cờ
  • Mystus canarensis S. Grant, 1999
  • Mystus carcio (F. Hamilton, 1822)
  • Mystus castaneus H. H. Ng, 2002
  • Mystus cavasius (F. Hamilton, 1822) - Cá chốt giấy
  • Mystus chinensis (Steindachner, 1883)
  • Mystus cineraceus H. H. Ng & Kottelat, 2009
  • Mystus dibrugarensis (B. L. Chaudhuri, 1913)
  • Mystus falcarius Chakrabarty & H. H. Ng, 2005
  • Mystus gulio (F. Hamilton, 1822) - Cá chốt trắng, cá chốt
  • Mystus horai Jayaram, 1954 (Indus catfish)
  • Mystus impluviatus H. H. Ng, 2003
  • Mystus indicus Plamoottil & Abraham, 2013
  • Mystus heoki Plamoottil & Abraham, 2013
  • Mystus leucophasis (Blyth, 1860)
  • Mystus malabaricus (Jerdon, 1849)
  • Mystus menoni Plamoottil & Abraham, 2013
  • Mystus montanus (Jerdon, 1849)
  • Mystus multiradiatus T. R. Roberts, 1992
  • Mystus mysticetus T. R. Roberts, 1992 - Cá chốt sọc
  • Mystus ngasep Darshan, Vishwanath, Mahanta & Barat, 2011
  • Mystus nigriceps (Valenciennes, 1840) (Twospot catfish)
  • Mystus oculatus (Valenciennes, 1840)
  • Mystus pelusius (Solander, 1794)
  • Mystus pulcher (B. L. Chaudhuri, 1911)
  • Mystus punctifer H. H. Ng, Wirjoatmodjo & Hadiaty, 2001
  • Mystus rhegma Fowler, 1935
  • Mystus rufescens (Vinciguerra, 1890)
  • Mystus seengtee (Sykes, 1839)
  • Mystus singaringan (Bleeker, 1846)
  • Mystus tengara (F. Hamilton, 1822)
  • Mystus velifer H. H. Ng, 2012
  • Mystus vittatus (Bloch, 1794) - Cá chốt sọc
  • Mystus wolffii (Bleeker, 1851) - Cá chốt trắng
  • Mystus zeylanicus H. H. Ng & Pethiyagoda, 2013 Ngoài ra còn có hai loài hóa thạch ở Trung Quốc là:
  • Mystus spinipectoralis Li & Wang 1979
  • Mystus dalungshanensis Li & Wang 1979

Một số loài

Mystus wolffii phân bố ở Sumatra, Borneo, Thái Lan. Ở Việt Nam gặp nhiều ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Chúng có thân dẹp bên. Đầu nhỏ, hình nón, mặt dưới hơi phẳng. Mõm có dạng bầu dục. Có 4 đôi râu. Mắt to, không có da che phủ, nằm lệch về phía lưng của đầu, gần như cách đều chót mõm với điểm cuối xương nắp mang. Lỗ mang rộng, màng mang phát triển. Gai vây ngực và gai vây lưng cứng nhọn, mặt sau của gai này có răng cưa hướng xuống gốc. Vây mỡ nằm đối diện với vây hậu môn và chiều dài hai gốc vây này tương đương nhau. Phần lưng của thân và đầu có màu trắng xám, toàn thân ánh lên màu vàng nghệ. Các vây có màu vàng sậm. Phần ngọn vây lưng, vây đuôi, vây hậu môn, vây mỡ màu xám đen. Râu mép màu đen, các râu khác màu nhạt hơn. Kích thước có thể đạt đến 30 cm.

Cá chốt sọc hay cá chốt vạch (Mystus mysticetus) phân bố ở một số lưu vực sông ở Đông Nam Á ở Lưu vực sông Mêkông và Chao Phraya: Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Cá chốt sọc còn gọi cá chốt trâu chiếm đa số. Loại cá này mình không vảy, đầu hơi giẹp, dưới hai mép có bốn sợi râu, hai bên mang có hai ngạnh và dọc theo hai bên hông có sọc màu sậm chạy dài từ mang chạy dài tới đuôi cá. Cá chốt giấy thì mình hơi giẹp, da láng màu trắng bạc, dài hơn cá chốt sọc. Tháng ba, tháng tư loại cá này ở các sông sắp tới mùa mưa nên cá chốt giấy con nào cũng mang một bụng trứng vàng nghính. Còn cá chốt chuột thì mình hình ống tròn, chiều dài lại ngắn hơn hai loại cá chốt sọc và cá chốt giấy; trên mình có các chấm đen và vàng, loài cá này thích ở các sông sâu hơn là lên trên đồng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá chốt** (Danh pháp khoa học: **_Mystus_**) là một chi cá da trơn trong họ Cá lăng. ## Các loài nhỏ|phai|. Hiện nay có 46 loài đã được ghi nhận: * _Mystus abbreviatus_ (Valenciennes, 1840)
**Cá chốt trắng** hay **cá chốt giấy** (Danh pháp khoa học: _Mystus wolffii_) là một loài cá chốt trong chi Mystus thuộc họ Bagridae phân bố ở Sumatra, Borneo, Thái Lan. Ở Việt Nam gặp
**Cá chốt vạch** (Danh pháp khoa học: _Mystus rhegma_), tiếng Cao Miên là _Trey kanchos kdong_ là một loài cá trong họ cá lăng Bagridae thuộc bộ cá da trơn, trong chi cá chốt-Trey kanchos
**Cá chốt giấy** (Danh pháp khoa học: _Mystus albolineatus_) là một loại cá da trơn trong chi cá chốt Mystus trong họ cá lăng Bagridae. Chúng phân bố ở vùng Đông Nam Á, có ở
**Cá chốt sọc** hay còn gọi là **cá chốt vạch** hay **cá chốt trâu** (Danh pháp khoa học: Mystus mysticetus) là một loài cá chốt trong chi Mystus thuộc họ Bagridae. Cá phân bố ở
**Cá chốt sọc** hay còn gọi là **cá chốt trâu** (Danh pháp khoa học: **_Mystus vittatus_**) là một loài cá da trơn trong họ Bagridae, thuộc bộ cá nheo, đây là một trong những loại
**Cá chốt giấy** (Danh pháp khoa học: _Mystus cavasius_) là loài cá da trơn trong họ Bagridae phân bố ở vùng Đông Nam Á như Giava, Xumatra, Borneo, ấn Độ, Thái Lan, Lào. Ở Việt
**Cá chốt ngựa singa** (Danh pháp khoa học: _Mystus singaringan_) là một loài cá da trơn trong họ cá lăng Bagridae thuộc bộ cá da trơn, phân bố ở một số quốc gia thuộc vùng
**_Schilbe mystus_** là một loài cá thuộc họ Schilbeidae. Nó là loài bản địa của các hệ thống sông lớn ở châu Phi. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt và
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**_Pristolepis pauciradiata_** là một loài cá trong họ Pristolepididae. Được Mathews Plamoottil & Than Win mô tả như là _P. pauciradiatus_ nhưng _Pristolepis_ là danh từ giống cái nên danh pháp chính xác phải là
**Cá thát lát** (danh pháp khoa học: **_Notopterus notopterus_**) là một loài cá nước ngọt, duy nhất của chi **_Notopterus_** trong họ Cá thát lát (_Notopteridae_). Ở Việt Nam, cái tên cá thác lác, hay
**Họ Cá lăng** (danh pháp khoa học: **_Bagridae_**) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á (từ Nhật Bản tới Borneo). Các loài cá trong họ này có
**Cá lăng chấm** (danh pháp khoa học: **_Hemibagrus guttatus_**) là một loài cá trong chi Cá lăng (_Hemibagrus_) của họ Cá lăng (Bagridae), bộ Cá da trơn. Cá lăng là một trong những loài cá
**Cá chốt trắng** (danh pháp hai phần: **_Hemibagrus planiceps_**) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Loài này sinh sống ở sông Mê Kông, Sumatra và Java.
**Cá lăng vàng** (danh pháp hai phần: **_Hemibagrus nemurus_**) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Con đực trưởng thành dài 65 cm Loài này phân bố ở các sông Mekong, Chao Phraya và Xe
**Cá lăng ki** (tên khoa học: **_Hemibagrus wyckii_**) là một loài cá lăng của họ Bagridae. Trong tiếng Anh, đôi khi nó được gọi là crystal eyed catfish (cá lăng mắt pha lê). ## Phân
**Cá lành canh đuôi phượng**, tên khoa học **_Coilia mystus_**, là một loài cá trong họ _Engraulidae_.
**_Schilbe_** là một chi cá da trơn bản địa của châu Phi ## Các loài Hiện hành có 21 loài được ghi nhận trong chi này: * _Schilbe angolensis_ (De Vos, 1984) * _Schilbe banguelensis_