✨Mysida

Mysida

Mysida là một nhóm động vật giáp xác nhỏ, giống tôm, một bộ trong siêu bộ Peracarida. Mysida chủ yếu được tìm thấy trong nước biển trên toàn thế giới, nhưng cũng rất quan trọng trong một số hệ sinh thái nước ngọt-mặn tại Bắc bán cầu. Một số loài trong nhóm này được nuôi với mục đích thử nghiệm và là nguồn thức ăn cho sinh vật biển nuôi khác.

Phân loại

Họ Mysidae Haworth, 1825 Phân họ Boreomysinae Holt & Tattersall, 1905 2 chi Phân họ Erythropinae Hansen, 1910 54 chi Phân họ Gastrosaccinae Norman, 1892 10 chi Phân họ Heteromysinae Norman, 1892 14 chi Phân họ Leptomysinae Hansen, 1910 30 chi Phân họ Mysidellinae Czerniavsky, 1882 2 chi Phân họ Mysinae Haworth, 1825 55 chi Phân họ Palaumysinae Wittmann, 2013 1 chi Phân họ Rhopalophthalminae Hansen, 1910 1 chi Phân họ Siriellinae Norman, 1892 **3 chi Họ Petalophthalmidae Czerniavsky, 1882 ChiBacescomysis Murano & Krygier, 1985 Chi Ceratomysis Faxon, 1893 Chi Hansenomysis Stebbing, 1893 Chi Parapetalophthalmus Murano & Bravo, 1998 Chi Petalophthalmus Willemoes-Suhm, 1875 **Chi Pseudopetalophthalmus Bravo & Murano, 1997

Hình ảnh

Tập tin:Hemimysis anomala GLERL 2.jpg Tập tin:Hemimysis anomala telson.jpg Tập tin:Hemimysis anomala GLERL 3.jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mysida_** là một nhóm động vật giáp xác nhỏ, giống tôm, một bộ trong siêu bộ Peracarida. Mysida chủ yếu được tìm thấy trong nước biển trên toàn thế giới, nhưng cũng rất quan trọng
**Mysidae** là một họ giáp xác trong bộ Mysida, với hơn 1000 loài trong 170 chi. ## Phân họ và chi Các phân họ và chi sau đây được công nhận: ;Boreomysinae Holt & Tattersall,
**_Aulorhynchus flavidus_**, tên tiếng Anh: _tube-snout_ là một loài cá biển có quan hệ họ hàng gần với cá gai. Nó là loài duy nhất trong chi **_Aulorhynchus_** và cũng là duy nhất trong họ
**Eumalacostraca** là một phân lớp giáp xác bao gồm hầu hết các loài còn sinh tồn trong lớp malacostraca, khoảng 40.000 loài. Các loài trong phân lớp Eumalacostraca có 19 đốt (5 đốt đầu, 8
**Lớp Giáp mềm** (**Malacostraca**) là lớp có số lượng loài lớn nhất trong sáu lớp động vật giáp xác, với hơn 25.000 loài còn sinh tồn, được chia thành 16 bộ. Các loài trong lớp
**_Aldrovandia gracilis_** là một loài cá của họ Halosauridae. Nó được tìm thấy tềm lục địa và vực thẳm ở phía tây bắc Đại Tây Dương và Vịnh Mexico. Nó ăn sinh vật đáy không
**Grammatidae** là một họ cá nhỏ, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes . ## Phân bố Chúng là các loài cá biển nhỏ ở miền tây Đại Tây Dương, thường không dài hơn 10 cm
**_Hemimysis anomala_**, là một loài động vật giáp xác giống tôm trong bộ Mysida, nguồn gốc ở khu vực Ponto-Caspian, đã được lan rộng khắp châu Âu từ những năm 1950. ## Môi trường sống
**Cá nhiều vây vạch sọc** (tên khoa học **_Polypterus delhezi_**) là một loài cá giống rắn từ sông Congo, đặc biệt trong các phần trung và thượng lưu. Loài này là một trong những loài
**_Mysis relicta_** là một loài giáp xác giống tôm trong bộ Mysida, có nguồn gốc từ các hồ phía Bắc Âu và biển Baltic. ## Phân bố Sự phân bố của Mysis relicta được giới
**_Ovalipes catharus_**, thường được gọi là **cua mái chèo**, hay **cua bơi**, hoặc , là một loài cua thuộc họ Ovalipidae. Loài này được tìm thấy ở vùng nước nông, đáy cát xung quanh bờ
**Phân loại học động vật** được trình bày bởi Hutchins _cộng sự_ vào 2003 trong các tập sách _Grzimek's Animal Life Encyclopedia_ là hệ thống phân loại bao gồm tất cả Động vật, từ các
**_Setipinna phasa_** là một loài cá trong họ Engraulidae. ## Phân bố _Setipinna phasa_ được ghi nhận có tại Ấn Độ (trong hệ thống sông Hằng, từ Diamond Harbour trên sông Hooghly tới khu vực
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của