✨Mycteroperca bonaci

Mycteroperca bonaci

Mycteroperca bonaci là một loài cá biển thuộc chi Mycteroperca trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.

Từ nguyên

Từ định danh bonaci bắt nguồn từ Bonací, tên thường gọi ở Cuba đối với loài cá này.

Phân bố và môi trường sống

M. bonaci có phân bố rộng rãi dọc Tây Đại Tây Dương, từ Bermuda và bang Massachusetts dọc theo bờ đông Hoa Kỳ (mặc dù những ghi nhận ở phía đông bắc Hoa Kỳ chỉ là cá con, nên được xem là cá thể lang thang), băng qua vịnh México (Florida Keys ngược lên phía bắc đến Alabama, cụm bãi ngầm Flower Garden, phía nam Texas dọc theo México) đến bang Santa Catarina ở phía nam, bao gồm các quần đảo Trindade và Martin Vaz và Fernando de Noronha xa bờ.

M. bonaci trưởng thành sống đơn độc gần các rạn san hô và mỏm đá ở vùng nước sâu, độ sâu có thể lên đến ít nhất là 250 m;

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số vảy đường bên: 78–83.

Loài lưỡng tính

M. bonaci là một loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực là từ cá cái chuyển đổi giới tính mà thành). Ở Nam Florida, độ tuổi thuần thục sinh dục ước tính là 5,2 năm với kích thước trung bình khoảng 82,6 cm (chiều dài tổng: TL), tương tự độ tuổi chuyển đổi giới tính là 15,5 năm với chiều dài khoảng 121,4 cm TL. Nhưng ở bờ nam vịnh México, kích thước trung bình khi cá cái chuyển đổi giới tính là 103,3 cm FL (chiều dài từ mõm đến điểm phân thùy đuôi), ước tính 50% cá cái trưởng thành đạt được ở chiều dài 72,1 cm FL.

Có sự dị hình giới tính ở M. bonaci: dải đen cận rìa của vây đuôi, vây hậu môn và vây ngực của cá đực dày hơn và sẫm màu hơn cá cái. Trong thời gian sinh sản, vây đuôi của cá đực đặc biệt có thêm viền trắng ở rìa. Điều này còn được quan sát trong đàn sinh sản ở Belize, cá đực kiểu hình "tỏa nắng" giao phối với cá cái đen hoàn toàn.

Sinh thái

Thức ăn

Thức ăn của M. bonaci trưởng thành chủ yếu là những loài cá nhỏ hơn, cá con chỉ ăn động vật giáp xác là chính. Một đàn sinh sản có thể lên đến khoảng 150 con vào tháng 2, đỉnh điểm của mùa sinh sản kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 ở rạn san hô Belize. Ở Bermuda, M. bonaci sinh sản chủ yếu trong từ tháng 6 đến tháng 8. Âm thanh có phần xung ngắn, theo sau là phần âm dài hơn với tần số cực đại trung bình dưới 100 Hz, đặc trưng trong các màn tán tỉnh đối với cá mú thuộc chi Mycteroperca này khi hợp thành đàn.

Tuổi thọ

Tuổi thọ lớn nhất mà M. bonaci được ghi nhận tính đến hiện tại là 33 năm, thuộc về cá thể thu thập ở Nam Florida.

Ký sinh

Cho đến năm 2013, có 59 loài ký sinh được ghi nhận trên cơ thể M. bonaci ở bờ biển Yucatán (México).

Giá trị

Như đã nói trên, M. bonaci được khai thác trong nghề cá thương mại và câu cá giải trí. Tuy nhiên, loài này có thể mang độc tố ciguatera như đã được báo cáo ở các nhóm đảo phía đông Caribe.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mycteroperca bonaci_** là một loài cá biển thuộc chi _Mycteroperca_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Từ định danh _bonaci_ bắt nguồn từ
**_Mycteroperca_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae nằm trong họ Cá mú. Các loài trong chi này được tìm thấy ở phía đông Thái Bình Dương và phía tây Đại Tây Dương.
**_Mycteroperca venenosa_** là một loài cá biển thuộc chi _Mycteroperca_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Phân bố và môi trường sống _M. venenosa_ có