✨Muối iod

Muối iod

nhỏ Muối iot là muối ăn (NaCl) có bổ sung thêm một lượng nhỏ NaI nhằm cung cấp iod cho cơ thể. Trên thế giới, thiếu iod ảnh hưởng đến khoảng hai tỷ người và là nguyên nhân có thể phòng ngừa hàng đầu của khuyết tật trí tuệ và tăng trưởng . Thiếu iod cũng gây ra các vấn đề tuyến giáp, bao gồm cả "bướu cổ đặc hữu". Ở nhiều nước, thiếu iod là một vấn đề y tế công cộng có thể được giải quyết bằng cách thêm một lượng nhỏ iod vào muối natri chloride.

Vai trò

Iod là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hoocmon điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, da – lông – tóc –móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động...

Iod là nguyên tố hóa học trong thiên nhiên như đất, nước, không khí, trong lương thực, thực phẩm như thịt, cá, gạo, rau quả,nhất là các loại hải sản...

Iod là vi chất cần thiết đối với sự phát triển trí tuệ và thể chất, nhất là trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Thiếu iod sẽ dẫn đến thiếu hoocmon tuyến giáp và gây ra nhiều rối loạn khác nhau như bướu cổ, sảy thai, thai chết lưu, khuyết tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, cơ thể chậm phát triển, mệt mỏi, giảm khả năng lao động...

Hóa học

Bốn hợp chất vô cơ được sử dụng như nguồn iodide, tùy thuộc vào nhà sản xuất: iodat kali, kali iođua, natri iodat, và sodium iodide. Bất kỳ của các hợp chất này cung cấp cho cơ thể với iod điều cần thiết cho sự sinh tổng hợp của thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) hormon của tuyến giáp. Động vật cũng được hưởng lợi từ bổ sung iod và hydrogen iodide, một ethylenediamine là nguồn bổ sung chính thức ăn chăn nuôi.

Muối ăn là phương tiện hiệu quả để phân phối iod cho cộng đồng bởi vì nó không bị hỏng và được tiêu thụ với số lượng dự đoán nhiều hơn so với hầu hết các hàng hóa khác. Ví dụ, nồng độ iod trong muối đã tăng dần trong Thụy Sĩ: 3,75 mg / kg vào năm 1952, 7,5 mg / kg vào năm 1962, 15 mg / kg vào năm 1980, 20 mg / kg vào năm 1998, và 25 mg / kg vào năm 2014. Sự gia tăng này đã được tìm thấy để cải thiện tình trạng iod trong dân Thụy Sĩ nói chung.

Tuy nhiên, những gói muối được thêm iod khi tiếp xúc với không khí bên ngoài trong thời gian dài có thể làm giảm hàm lượng iod.

Sản xuất

Muối ăn có thể được thêm Iod bằng cách phun kali iodide - KI hoặc dung dịch KI vào. 60 ml kali iodide, giá khoảng 1,15 USD (năm 2006), là đủ để sản xuất một tấn muối iod. Dextrose là một chất ổn định được thêm vào để ngăn chặn KI khỏi oxy hóa và bốc hơi. Các chất chống đóng cứng như calcium silicate thường được thêm vào muối ăn để tránh vón cục.

Trong sáng kiến sức khỏe cộng đồng

Trên thế giới, thiếu iod ảnh hưởng đến hai tỷ người và là nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ Theo các chuyên gia y tế công cộng, sử dụng muối iod là biện pháp hiệu quả và đơn giản nhất trên thế giới có sẵn để cải thiện sức khỏe, chỉ có chi phí US $ 0,05 cho mỗi người mỗi năm. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới vì trẻ em năm 1990, một mục tiêu đã được thiết lập để loại bỏ tình trạng thiếu iod vào năm 2000. Vào thời điểm đó, 25% số hộ gia đình tiêu thụ muối iod, một tỷ lệ đó tăng lên 66% vào năm 2006.

Sản xuất muối thường, mặc dù không phải luôn luôn, hỗ trợ các sáng kiến ​​của chính phủ để iodise nguồn cung cấp muối ăn. Đối lập với iodisation đến từ nhà sản xuất nhỏ muối ai quan tâm đến các chi phí gia tăng, các nhà sản xuất tư nhân của thuốc iodine, mối quan tâm về việc thúc đẩy tiêu thụ muối, và những tin đồn vô căn cứ rằng iodisation nguyên nhân AIDS hoặc các bệnh khác.

The United States Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm khuyến cáo nên sử dụng 150 microgam (0,15 mg) iod mỗi ngày cho cả nam giới và nữ giới.

Tại Việt Nam, nhằm bổ sung iod vào cơ thể theo khẩu phần ăn thì chính phủ đã ra Nghị định số 09/2016 tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm để tiêu dùng trong nước có sử dụng muối đều phải sử dụng muối tăng cường iod.

Cách phòng tránh thiếu iod

Bổ sung muối iod trong bữa ăn hàng ngày, mỗi ngày mỗi người cần khoảng 250-750 microgram iod.

Ngoài ra, cũng có thể bổ sung iod từ các loại hải sản vì những thực phẩm này rất giàu iod.

Bảo quản

Giữ muối Iod nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời, dùng xong buộc kín miệng túi hoặc để muối trong lọ đậy nắp kín để tránh Iod bị bay hơi

Không rang muối Iod.

Khi ướp thức ăn, bỏ một ít muối Iod trước, sau khi nấu chín thì bỏ thêm vào cho vừa đủ.

Nên cho muối Iod vào thức ăn sau khi đã nấu chín.

Song muối iod dễ bị giảm chất lượng trong quá trình sử dụng và bảo quản nên chỉ cần mua vừa đủ trong 3 tháng.

Phân biệt muối iod với muối thường

Để phân biệt muối thường và muối iod ta vắt nước chanh vào muối, sau đó thêm vào một ít nước cơm. Nếu thấy màu xanh đậm xuất hiện chứng tỏ muối đó là muối iod. Vì nước chanh có môi trường axit. Trong môi trường axit, NaI không bền bị phân hủy một phần thành I2. I2 mới tạo thành tác dụng với hồ tinh bột có trong nước cơm tạo thành phức chất có màu xanh đậm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ ** Muối iot ** là muối ăn (NaCl) có bổ sung thêm một lượng nhỏ NaI nhằm cung cấp iod cho cơ thể. Trên thế giới, thiếu iod ảnh hưởng đến khoảng hai tỷ
**Iod** (hay **iốt** theo phiên âm tiếng Việt) (có gốc từ tiếng Hy Lạp _Iodes_, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là
thumb|Muối ăn phải|nhỏ|Tinh thể muối. **Muối ăn** hay trong dân gian còn gọi đơn giản là **muối** (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là
**Thiếu iod** là thiếu nguyên tố vi lượng iod, một chất dinh dưỡng thiết yếu trong chế độ ăn uống. Nó có thể dẫn đến bướu cổ, đôi khi là bướu cổ đặc hữu cũng
**Iod** được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chứng thiếu iod và như một chất sát khuẩn. Đối với chứng thiếu iod, nó có thể được đưa vào cơ thể bằng đường miệng
**Iod nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **INO3** (nó khác với iod nitrit có công thức hóa học là INO2). ## Điều chế Hợp chất này lần đầu
Combo 2 chai nước mắm cá cơm than thuận phát 10 độ đạm 500ml + tặng hủ sa tế tôm 85gNước nắm Cá Cơm ThanĐược chắt lọc từ hàng triệu cá cơm than giàu đạm,
thumb|Những giỏ muối biển Kampot với những [[ruộng muối.]] **Muối biển Kampot** (, ) được chiết xuất từ nước biển thông qua các ruộng muối ở các tỉnh ven biển Kampot và Kep. Các trang
nhỏ|phải|Một ly chanh muối **Chanh muối** là một loại nguyên liệu làm nước giải khát trong ẩm thực Việt Nam. Chanh muối được pha với đường, nước uống với đá hoặc uống nóng. Sau khi
**Muối chloride** là muối của acid hydrochloric (HCl), có công thức hóa học tổng quát là MClx, với M là gốc kim loại. ## Tính tan Hầu hết các muối chloride tan tốt trong nước.
**Ion iod** hay **iodide** là ion . Các hợp chất với iod trong hợp chất có số oxy hóa -1 được gọi là ion iod. Trong cuộc sống hàng ngày, ion iod thường gặp nhất
**Kali iodide** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **KI**. Đây là muối iodide phổ biến nhất trên thị trường, với sản lượng khoảng 37.000 tấn năm 1985. KI ít hút ẩm
**Natri chloride** (hay còn gọi là **muối ăn**, **muối** hay **muối mỏ**) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaCl**. Natri chloride là muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong
Chỉ định:Khô mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi.Các triệu chứng ở mũi do cảm lạnh, cúm, cảm mạo.Dị ứng mũi do bệnh nghề nghiệp, bụi nhà, khói thuốc lá, phấn hoa, ô nhiễm môi trường…Dùng
Chỉ định:Khô mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi.Các triệu chứng ở mũi do cảm lạnh, cúm, cảm mạo.Dị ứng mũi do bệnh nghề nghiệp, bụi nhà, khói thuốc lá, phấn hoa, ô nhiễm môi trường…Dùng
**Hydro iodide** là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iod thuộc nhóm hydro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành **acid hydroiodic**, là acid mạnh có công
-Nước súc miệng diệt khuẩn Colgate PLAX-Lưu ý khi sử dụng nước súc miệng diệt khuẩn-Ngoài đánh răng hàng ngày, để chăm sóc răng miệng hiệu quả, nước súc miệng diệt khuẩn cũng là công
-Nước súc miệng diệt khuẩn Colgate PLAX-Lưu ý khi sử dụng nước súc miệng diệt khuẩn-Ngoài đánh răng hàng ngày, để chăm sóc răng miệng hiệu quả, nước súc miệng diệt khuẩn cũng là công
**Kali iodat** (công thức hóa học: **KIO3**) là một hợp chất gồm các ion K+ và IO3 theo tỷ lệ 1:1. ## Tính chất hóa học Kali iodat là một chất oxy hóa mạnh và
**Calci iodat** là hợp chất vô cơ gồm calci và anion iodat. Hai dạng thường được biết đến gồm dạng khan **Ca(IO3)2** và monohydrat Ca(IO3)2(H2O). Cả hai đều là muối không màu có trong tự
**Beryli iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và iod, với công thức hóa học được quy định là **BeI2**. Hợp chất này có
**Nhôm iodide** là hợp chất hóa học của nhôm và iod, có công thức hóa học là **AlI3**, chúng hình thành bởi phản ứng của nhôm và iod hoặc phản ứng của HI với kim
**Lithi iodide**, công thức hóa học **LiI**, là một hợp chất vô cơ của lithi và iod. Khi tiếp xúc với không khí, nó sẽ trở thành màu vàng, do quá trình oxy hóa iod.
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Đồng(I) iodide** là hợp chất vô cơ, có công thức hóa học là **CuI**. Nó có ứng dụng trong nhiều việc khác nhau như để tổng hợp hữu cơ. Đồng(I) iodide có màu trắng, khi
**Calci iodide** (công thức hóa học **CaI2**) là hợp chất ion của calci và iod. Chất rắn không màu này không màu là một loại muối có khả năng hòa tan cao trong nước. Các
**Acid hypoiodơ** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HIO**. Đây là acid vô cơ hình thành khi dung dịch iod được xử lý bằng dung dịch thủy ngân hoặc muối
**Titan(IV) iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiI4**. Đây là chất rắn dễ bay hơi màu đen, được phát hiện lần đầu bởi Rudolph Weber năm 1863. Nó là
**Kẽm iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ của kẽm và iod có công thức **ZnI2**. Nó là chất rắn dạng khan có màu trắng và dễ dàng hấp thụ nước từ bầu
**Bướu cổ** (tiếng Anh: _goitre_) là tình trạng xuất hiện khối ở cổ do hiện tượng phì đại tuyến giáp (Thyroidmegaly). Tình trạng phì đại tuyến giáp có thể phát hiện thông qua thăm khám
**Sắt(III) iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ của sắt với ion iodide có công thức **FeI3**. Sắt(III) iodide không bền. Nó không được điều chế khi sắt(II) iodide được đun nóng với
MÔ TẢ SẢN PHẨMChỉ định dùng rửa mũi trong các trường hợp: Khô mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi. Các triệu chứng ở mũi do cảm lạnh, cúm, cảm mạo. Dị ứng mũi do bệnh
Bệnh **suy giáp trạng bẩm sinh** là bệnh nội tiết khi tuyến giáp trạng của trẻ sơ sinh không sản xuất đủ hormone để đáp ứng nhu cầu chuyển hoá và quá trình sinh trưởng
**Molybden(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoI3**. ## Điều chế Molybden(III) iodide được tạo ra bằng phản ứng của molybden hexacacbonyl với iod ở . :2Mo(CO)6 + 3I2
**Natri thiosulfat** (Na2S2O3) là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5 nước, Na2S2O3•5H2O, một chất tinh thể đơn tà nở hoa còn gọi là natri hyposulfit hay "hypo". Anion thiosulfat
**Vanadyl diiodide** _(vanadyl(IV) iodide)_ là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **VOI2**. Muối oxyiodide này thường được biết đến dưới dạng ngậm nước VOI2·4,5H2O—một chất rắn màu đen dễ chảy, tan
**Cadmi(II) iodide** là một hợp chất vô cơ của cadmi và iod có công thức hóa học **CdI2**. Nó đáng chú ý vì cấu trúc tinh thể của nó, đặc trưng cho các hợp chất
**Natri iodide** là một muối có dạng tinh thể màu trắng có công thức hóa học **NaI** dùng trong tìm kiếm phóng xạ, cung cấp iod và là chất khử trong phản ứng Finkelstein. ##
**Magnesi iodide** hay **magnesi điodide** là tên của hợp chất hóa học vô cơ có công thức là **MgI2**. Trong điều kiện bình thường nó là một chất rắn màu trắng sẽ hóa nâu khi
**Bismuth(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BiI3**. Chất rắn màu xám đen này là sản phẩm của phản ứng hóa học giữa bismuth và iod, có một lần
**Caesi iodide** (công thức hóa học **CsI**) là một hợp chất của caesi và iod. Nó thường được sử dụng làm chất phosphor đầu vào của một ống tăng cường hình ảnh tia X được
**Ytri iodide** là một hợp chất vô cơ, là muối của ytri và acid hydroiodic với công thức hóa học là **YI3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng các tinh thể không màu, hòa
**Urani(IV) iodide**, còn được gọi là **urani tetraiodide**, là một hợp chất hóa học vô cơ của urani ở trạng thái oxy hóa +4 có công thức **UI4**. ## Điều chế Urani(IV) iodide có thể
**Platin(II) iodide** là một hợp chất vô cơ của platin và ion iodide với công thức hóa học **PtI2**. ## Điều chế Platin(II) iodide có thể thu được bằng cách cho platin phản ứng với
**Nickel(II) iodide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nickel và iod, với công thức hóa học được quy định là **NiI2**. Hợp chất này tồn tại
**Thủy ngân(I) iodide** là một hợp chất hóa học có chứa thủy ngân và iod, có công thức hóa học là **Hg2I2**. Nó dễ dàng bị phân hủy thành Hg và HgI2 ở điều kiện
**Palađi(II) iodide** là một hợp chất vô cơ của palađi và iod có công thức **PdI2**. Nó có sẵn trên thị trường, mặc dù ít phổ biến hơn so với palađi(II) chloride, điểm vào thông
**Vanadi(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **VI3**. Chất rắn thuận từ này được tạo ra bởi phản ứng của bột vanadi với iod (khoảng ). Các tinh thể
RONG NHO - HIKARIORong Nho - Hikario có chứa hàm lượng cao các vitamin A, B, C, kẽm và các chất sắt, đặc biệt là các axit amin, như Lysine, … các nguyên tố vi
**Thạch Hà** là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý Tập tin:Thị trấn Thạch Hà, Hà Tĩnh.JPG Huyện Thạch Hà nằm ở phía đông tỉnh Hà Tĩnh,