Chênh lệch giờ trên các vùng của Trái Đất trong 1 [[ngày]]
Các múi giờ (chú thích bằng [[tiếng Anh)]]
Một múi giờ là 1 vùng trên Trái Đất mà người ta quy ước sử dụng cùng 1 thời gian tiêu chuẩn, thông thường được nói đến như là giờ địa phương. Về lý thuyết, các đồng hồ tại vùng này luôn chỉ cùng 1 thời gian.
Trên Trái Đất, thời gian biến đổi dần từ Đông sang Tây. Tại 1 thời điểm xác định, có vùng đang là buổi sáng, có vùng khác lại đang là buổi tối. Trong lịch sử, người ta dùng vị trí Mặt Trời để xác định thời gian trong ngày (gọi là giờ Mặt Trời), và các thành phố nằm ở các kinh tuyến khác nhau có thời gian trên đồng hồ khác nhau. Khi ngành đường sắt và viễn thông phát triển, sự biến đổi liên tục về giờ giấc giữa các kinh tuyến gây trở ngại đáng kể. Các múi giờ được sinh ra để giải quyết phần nào vấn đề này. Các đồng hồ của từng vùng được lấy đồng bộ bằng thời gian tại kinh tuyến trung bình đi qua vùng. Mỗi vùng như vậy là 1 múi giờ.
Có thể dùng 24 đường kinh tuyến chia bề mặt Trái Đất ra làm 24 phần bằng nhau, giúp cho chênh lệch giờ giữa các múi giờ là 1 giờ, một con số thuận tiện. Tuy nhiên, việc phân chia trên chỉ là cơ sở chung; các múi giờ cụ thể được xây dựng dựa trên các thỏa ước địa phương, có yếu tố quan trọng của việc thống nhất lãnh thổ quốc gia. Do vậy trên bản đồ thế giới, có thể thấy rất nhiều ngoại lệ, và chênh lệch giờ giữa một số múi giờ có thể không bằng 1 giờ.
Mọi múi giờ trên Trái Đất đều lấy tương đối so với Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC) (xấp xỉ bằng giờ GMT trong lịch sử) là giờ tại kinh tuyến số 0, đi qua Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich, Greenwich, Luân Đôn, Anh.
Một số địa phương có thể thay đổi múi giờ theo mùa. Ví dụ như, vào mùa hè, một số nước ôn đới hoặc gần vùng cực thực hiện quy ước giờ mùa hè (DST), chỉnh giờ sớm lên 1 giờ. Điều này khiến chênh lệch giờ giữa các địa phương thêm phức tạp.
Lịch sử
Múi giờ đầu tiên trong lịch sử được ngành đường sắt Anh đặt ra vào ngày 1 tháng 12 năm 1847, gọi là múi giờ GMT. Các đồng hồ trong vùng này đều chỉ cùng giờ với đồng hồ đặt tại đường kinh tuyến đi qua Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich. Ngày 23 tháng 8 năm 1852, tín hiệu thời gian được truyền lần đầu bằng điện tín từ Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich. Đến năm 1855, 98% các đồng hồ công cộng tại nước Anh có cùng giờ GMT, tuy nhiên phải đến ngày 2 tháng 8 năm 1880 thì giờ này mới được chính thức đưa vào luật.
Đến năm 1929, đa số các nước áp dụng các múi giờ chênh nhau 1 giờ. Năm 1950, các múi giờ được ghi kèm thêm chữ cái viết hoa: Z cho múi giờ số 0, A đến M (trừ J) cho các múi giờ phía Đông, N đến Y cho các múi giờ phía Tây.
Trước năm 1967, Việt Nam lấy giờ Bắc Kinh làm chuẩn cho âm lịch. Ngày 8 tháng 8 năm 1967, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành đổi lịch dùng múi giờ UTC+07:00 làm chuẩn. Vì thế 2 miền nam bắc Việt Nam đón Tết Mậu Thân 2 ngày khác nhau (miền bắc ngày 29 tháng 1 trong khi miền nam thì ngày 30 tháng 1).
Ngày 1 tháng 1 năm 1972, 1 hội nghị quốc tế về thời gian đã thay GMT bằng Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC), được giữ bởi nhiều đồng hồ nguyên tử quanh thế giới. UTC+01:00 được dùng, thay GMT, để tượng trưng cho "thời gian Trái Đất quay". Giây nhuận được thêm hay bớt vào UTC để giữ nó không khác UT1 nhiều quá 0,9 giây.
Hiện nay, Việt Nam dùng múi giờ UTC+07:00.
Bảng các múi giờ trên Trái Đất
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chênh lệch giờ trên các vùng của Trái Đất trong 1 [[ngày]] Các múi giờ (chú thích bằng [[tiếng Anh)]] Một **múi giờ** là 1 vùng trên Trái Đất mà người ta quy ước sử
__NOTOC__ **Múi giờ miền Trung** là giờ tính bằng cách lấy Giờ phối hợp quốc tế (UTC) trừ đi 6 tiếng. Múi giờ này dựa theo Thời gian Mặt trời trung bình của kinh tuyến
Giờ chuẩn Thái Bình Dương là [[UTC-8 được tô màu đỏ.]] **Múi giờ Thái Bình Dương** là giờ tính bằng cách lấy Giờ phối hợp quốc tế (UTC) trừ đi 8 tiếng. Múi giờ này
nhỏ|phải| **Múi giờ miền Đông** (**ET**) của Tây Bán Cầu rơi vào phần lớn các vùng dọc theo duyên hải phía đông của Bắc Mỹ và duyên hải phía tây của Nam Mỹ. Múi giờ
nhỏ|phải| **Múi giờ miền núi** của Bắc Mỹ là giờ tính bằng cách lấy Giờ phối hợp quốc tế (UTC) trừ đi 7 tiếng vào thời kỳ ban ngày ngắn nhất của mùa thu và
Châu Âu kéo dài bảy múi giờ chính (từ UTC − 01:00 đến UTC+05:00), ngoại trừ thời gian nghỉ hè (bốn trong số chúng có thể được nhìn thấy trên bản đồ ở bên phải,
**Múi giờ chung ASEAN** hay **Giờ chuẩn ASEAN** (tiếng Anh:_ASEAN Common Time_, viết tắt: **ACT**) là một ý tưởng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thông qua một giờ chuẩn là
Bản đồ các múi giờ Hoa Kỳ với những vùng thời gian [[CST và EST mới được biểu thị]] Đây là một danh sách các tiểu bang Hoa Kỳ theo múi giờ. Để biết thêm
**Múi giờ lịch sử Trung Quốc** đề cập đến các phân chia múi giờ được sử dụng ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ 1918 đến 1949. Kế hoạch múi giờ đầu tiên được
**Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc** hay **Giờ tiêu chuẩn Triều Tiên** ( - **KST**; ) là múi giờ chuẩn tại Hàn Quốc và là múi giờ thứ chín tính từ UTC (UTC+9:00), có nghĩa là
**Giờ ở Trung Quốc** tuân theo thời gian bù tiêu chuẩn duy nhất là UTC+08:00 (tám giờ trước Giờ phối hợp quốc tế), mặc dù Trung Quốc trải qua năm múi giờ địa lý. Thời
**Giờ ở Thổ Nhĩ Kỳ** sử dụng múi giờ UTC+03:00, hay còn được gọi là **Giờ Thổ Nhĩ Kỳ** (**TRT**) (Tiếng Thổ Nhĩ Kì: Türkiye Saati). Múi giờ này cũng được sử dụng cho Giờ
Combo 2 chai nước hoa mini nam dạng xịt 20ml- Mùi Giò Trắng- Giò Đen- Nồng Độ: Eau de Parfum- Độ lưu hương: 6-8 giờ trên cơ thể (tùy cơ địa, lượng dùng và môi
**Giờ Bình Nhưỡng** đi trước 9 tiếng so với Giờ phối hợp quốc tế (UTC+9) và là múi giờ tiêu chuẩn ở Bắc Triều Tiên kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015. Vào giữa đêm (00:00) UTC, thì
Nước hoa nam Gio chiết 20ml dạng xịt- mẫu táo- Mùi Giò Trắng-Acqua Di Gio-Hương biển tinh khiết- Nồng Độ: Eau de Parfum- Độ lưu hương: 6-8 giờ trên cơ thể (tùy cơ địa, lượng
**Giờ Moskva** () là múi giờ của thành phố Moskva, Nga, và hầu hết miền tây nước Nga, bao gồm cả Sankt-Peterburg. Đây là múi giờ thứ hai từ trái sang trong số các múi
nhỏ|Giờ Đông Âu **Giờ Đông Âu** (**EET**) là tên gọi để chỉ múi giờ UTC+02:00. Múi giờ này được sử dụng ở một số quốc gia phía đông châu Âu bên cạnh giờ Mùa hè
Nước hoa nam chiết 2ml- 20ml dạng xịt- Mùi Giò Trắng- Dung tích: chai mẫu test 2ml và chai mẫu táo 20ml - Độ lưu hương: 6-8 giờ trên cơ thể (tùy cơ địa, lượng
**Giờ Omsk** là múi giờ ở Nga trước UTC (UTC+06: 00) sáu giờ và trước giờ Moskva 3 giờ. ## Lịch sử Cho đến năm 1991, Giờ Omsk là một trong hai múi giờ được
thumb|Múi giờ vùng [[Nam Á (những con số đứng trước giờ UTC)]] **Giờ ở Afghanistan** chính thức là UTC+04:30, được gọi là Giờ Afghanistan hoặc AFT. Afghanistan không áp dụng quy ước giờ mùa hè.
**Giờ mùa hè Trung Âu** (viết tắt theo tiếng Anh là **CEST** - _Central European Summer Time_) là tên gọi khác của múi giờ UTC+2. Nó được dùng như là giờ mùa hè tại các
**Giờ Yekaterinburg** (**YEKT**) là múi giờ sớm hơn 5 tiếng so với giờ UTC (UTC+5) và 2 tiếng so với giờ Moskva (MSK+2). Vào năm 2011, Nga chuyển sang giờ tiết kiệm ánh sáng ban
**Giờ Đông Phi**, hoặc **EAT**, là một múi giờ được sử dụng ở phía Đông Châu Phi. Vùng có múi giờ đi trước UTC 3 giờ (UTC+3), giống như Giờ chuẩn Arabia, và Giờ mùa
Thái Lan sử dụng múi giờ UTC+07:00, đi trước UTC 7 giờ. Giờ địa phương ở Bangkok ban đầu là UTC+06:42:04. Thái Lan sử dụng giờ địa phương này cho đến năm 1920, khi nó
**Giờ Cabo Verde**, hoặc **CVT**, là một múi giờ được sử dụng tại quần đảo quốc gia Atlantic của Cape Verde. Múi giờ này sau UTC 1 giờ (UTC-1). Quy ước giờ mùa hè không
**Giờ tiêu chuẩn Nhật Bản** hay **JST** (tiếng Anh: _Japan Standard Time_) là múi giờ tiêu chuẩn của Nhật Bản, thuộc múi giờ UTC+09:00. Giờ tiêu chuẩn của Nhật không có giờ mùa hè. Giờ
**Giờ Tây Phi**, (hay còn gọi là **WAT**), là múi giờ được sử dụng ở phía tây trung tâm châu Phi; với các quốc gia phía tây Bénin thay vì sử dụng Giờ chuẩn Greenwich
**Giờ Trung Phi**, hoặc **CAT**, là một múi giờ được sử dụng ở Trung và Nam Phi. Giờ Trung Phi đi trước Giờ phối hợp quốc tế 2 giờ (UTC+02:00), nó gần giống như Giờ
**Giờ Tây Âu** (, viết tắt là **WET**) và Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC) giống nhau. Nó được thông qua bởi các nước ở phía tây và tây bắc châu Âu: * Quần đảo
**Giờ Kyrgyzstan** (KGT)
là múi giờ của Kyrgyzstan. Nó đi trước +6:00 giờ so với Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC+6). Kyrgyzstan không sử dụng Quy ước giờ mùa hè. Lịch sử múi giờ của
[[Tập tin:DST Countries Map.png|upright=1.5|thumb |alt=World map. Europe, most of North America, parts of southern South America and southeastern Australia, and a few other places use DST. Most of equatorial Africa and a few other places
**Giờ Samara** (**SAMT**) là múi giờ sớm hơn 4 tiếng so với UTC (UTC+4) và sớm hơn 1 tiếng so với Giờ Moskva (MSK+1). Giờ Samara được sử dụng ở các tỉnh Samara, Astrakhan, Ulyanovsk,
**Giờ chuẩn Greenwich** (viết tắt từ tiếng Anh **Greenwich Mean Time**, thường gọi tắt là **GMT** nghĩa là "Giờ Trung bình tại Greenwich") là giờ Mặt Trời tại Đài thiên văn Hoàng Gia Greenwich tại
**Giờ Mùa hè Đông Âu** (**EEST**) là tên gọi của múi giờ UTC+3, trước giờ UTC 3 tiếng. Giờ này được sử dụng vào mùa hè ở một số quốc gia châu Âu, Bắc Phi,
**Giờ Viễn đông châu Âu** (, viết tắt là **FET**) hoặc **Giờ Đông Âu** là múi giờ được xác định là ba giờ trước UTC (UTC+03:00) mà không có thời gian tiết kiệm ánh sáng
**Giờ chuẩn Trung Âu** (viết tắt theo tên tiếng Anh _Central European Standard Time_ là **CEST**) là tên gọi của múi giờ UTC+1 (sớm hơn 1 giờ so với giờ UTC) được một số nước
thumb|IST trong mối quan hệ với các quốc gia láng giềng **Giờ chuẩn Ấn Độ** (**IST** - _Indian Standard Time_) là giờ được quan sát khắp Ấn Độ và Sri Lanka, mốc giờ là UTC+05:30.
**Giờ chuẩn Singapore** hay **SST** hoặc **Waktu Piawai Singapura** (**WPS**) () được sử dụng ở Singapore nó nhanh hơn 8 tiếng so với giờ GMT (UTC+08:00). ## Lịch sử Khi còn là một phần của
**Giờ chuẩn Ai Cập** là UTC+2. Vào mùa hè, đồng hồ chạy thêm một giờ, tạo nên múi giờ: UTC+3. Khoảng thời gian mùa hè thường là áp dụng vào giữa thứ 6 cuối cùng
**Giờ chuẩn quốc gia** (, xem dưới đây) là múi giờ chính thức ở Đài Loan được xác định bởi Giờ Phối hợp Quốc tế +08:00. Đây là tiêu chuẩn và được xem là **Giờ
**Giờ Hồng Kông** (viết tắt là: **HKT**; ) là giờ được sử dụng ở Hong Kong, được tính theo múi giờ UTC+08:00 trong toàn bộ thời gian của năm. Đài thiên văn Hồng Kông là
Đi rong trên những múi giờ là cuốn sách gồm 19 bài viết về cuộc hành trình khám phá các quốc gia nằm trải rộng trên ba châu lục Á, Âu, Phi dưới cái nhìn
Đi rong trên những múi giờ là cuốn sách gồm 19 bài viết về cuộc hành trình khám phá các quốc gia nằm trải rộng trên ba châu lục Á, Âu, Phi dưới cái nhìn
nhỏ|300x300px|Các múi giờ chính trên đại lục Úc Nước Úc chia thành ba múi giờ riêng biệt: **Giờ chuẩn Tây Úc** (**AWST**; UTC+08:00), **Giờ chuẩn Trung úc** (**ACST**; UTC+09:30), và **Giờ chuẩn Đông Úc **(**AEST**;
Giờ chính thức hiện hành của Việt Nam được quy định trong quyết đinh số 134/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Lăn Khử Mùi Hương Nước Hoa Acqua Di Giò Giorgio Armani Cho NamĐược lấy cảm hứng từ những tinh túy của biển khơi, ánh mặt trời, đất mẹ và những cơn gió vô cùng dễ
Theo luật, **giờ ở New Zealand** được chia thành hai múi giờ chuẩn. Các hòn đảo chính sử dụng giờ chuẩn New Zealand (tiếng Anh: New Zealand Standard Time (NZST)), 12 tiếng trước Giờ Phối
Nước hoa nam Kaifeina Gio Profumo 50mlThông tin chi tiết sản phẩmDung tích : 50ml Hạn Sủ Dụng : 5 năm kể từ ngày in trên vỏ hộp - Mùi hương lưu giữ lâu 3-4
nhỏ|300x300px|**Giờ ở [[Indonesia:**]] **Indonesia được chia thành 3 múi giờ** khác nhau do nước này trải rộng từ Tây sang Đông. *Giờ miền Tây Indonesia (tiếng Indonesia: _Waktu Indonesia Barat_ - WIB) — UTC+07:00; *Giờ
thumb|Múi giờ UTC+04 (xanh) **Giờ ở Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** hoặc **Giờ chuẩn UAE** là múi giờ cho Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Đó là 4 giờ trước