✨Mueang Phetchabun (huyện)

Mueang Phetchabun (huyện)

Mueang Phetchabun () là huyện thủ phủ (Amphoe Mueang) của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan.

Địa lý

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) Nong Phai, Chon Daen, Wang Pong của tỉnh Phetchabun, Noen Maprang của tỉnh Phitsanulok, Khao Kho, Lom Sak của tỉnh Phetchabun, Khon San và Nong Bua Daeng của tỉnh Chaiyaphum.

Vườn quốc gia Tat Mok(อุทยานแห่งชาติตาดหมอก) nằm ở huyện này. Nguồn nước chính là sông Pa Sak.

Hành chính

Huyện này được chia thành 17 phó huyện (tambon). Thị xã (thesaban mueang) Phetchabun nằm hoàn toàn trên tambon Nai Mueang. Có hai thị trấn (thesaban tambon) - Tha Phon và Wang Chomphu, cả hai nằm trên một phần của tambon cùng tên. Có 16 Tổ chức hành chính tambon.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mueang Phetchabun** () là huyện thủ phủ (_Amphoe Mueang_) của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) Nong Phai, Chon Daen,
**Lom Sak** () là một huyện (_amphoe_) ở phía bắc của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Huyện này được chính thức thành lập dưới thời kỳ trị vì vua Nangklao (Rama
**Phetchabun** là một thị xã (_thesaban mueang_) ở Thái Lan, thủ phủ của tỉnh Phetchabun. Nó bao gồm các tambon Nai Mueang của huyện Phetchabun, dọc theo sông Pa Sak. Vào năm 2005, thị xã
**Khao Kho** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Giai đoạn 1965-1984, khu vực núi của huyện này là chiến trường giữa Đảng cộng sản Thái Lan
**Nong Phai** (่) là một huyện (_amphoe_) ở phía nam của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Khu vực này được lập làm tiểu huyện (_King Amphoe_) năm 1961. Tiểu huyện đã
**Wang Pong** () là một huyện (_amphoe_) ở phía tây của tỉnh Phetchabun, miền trung Thái Lan. ## Lịch sử Ba _tambon_ Wang Pong, Thai Dong và Sap Poep đã được tách ra từ huyện
**Chon Daen** () là một huyện (_amphoe_) ở phía tây của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện Chon Daen (_King Amphoe_) được lập năm 1917. Tiểu huyện đã được chính
**Khon San** () là huyện (‘‘amphoe’’) cực bắc của Chaiyaphum Province, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Thời kỳ đầu kỷ nguyên Rattanakosin cuối thế kỷ 18, Phumi đã đưa dân từ _Mueang_ Nakhon
**Nong Bua Daeng** () là một huyện (‘‘amphoe’’) thuộc tỉnh Chaiyaphum, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Đơn vị này đã được thành lập làm một tiểu huyện (_King Amphoe_) ngày 16 tháng 7
**Noen Maprang** () là huyện (_amphoe_) cực nam thuộc tỉnh Phitsanulok, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Chính phủ Thái Lan đã tách tambon Noen Maprang từ huyện Wang Thong để lập một tiểu
**Wichian Buri** () là một huyện (_amphoe_) ở phía nam của tỉnh Phetchabun, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Trước đây, khu vực Wichian Buri thuộc quản lý của _Mueang_ Tha Rong. Vua Rama
**Pak Chong** () là huyện (_amphoe_) cực tây của tỉnh Nakhon Ratchasima, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Khu vực này đã từng thuộc tambon Khanong Phra, huyện Chan Thuek (nay là huyện Sikhio).
**Phu Ruea** () là một huyện (_amphoe_) ở phía tây của tỉnh Loei, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Chính quyền đã tách một số khu vực của Tha Li, Mueang Loei và Dan
**Wang Thong** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Phitsanulok, phía bắc Thái Lan. ## Lịch sử Huyện được thành lập in 1895 với tên huyện Nakhon Pa Mak theo tên của tambon trung tâm,
**Pha Mueang** (tên đầy đủ là **Pho Khun Pha Mueang**, , cuối thế kỷ 13 - giữa thế kỷ 14) là một nhà quý tộc Thái Lan và là tướng lãnh của Rad và đóng
**Muak Lek** () là một huyện (_amphoe_) ở tỉnh Saraburi của Thái Lan. ## Địa lý Muak Lek là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Saraburi, nằm ở phía đông tỉnh. Các huyện giáp
Người **Khorat Thai** hoặc **Korat Thai** (; ) là nhóm sắc tộc được đặt tên theo nơi định cư chính của họ là tỉnh Nakhon Ratchasima, được gọi một cách không chính thức là "Korat".
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**_Curcuma fimbriata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Sutthinut Soonthornkalump Sutt-210_, thu