✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1995, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1995. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực theo dõi của Philippines cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:998 height:219 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/1995 till:01/01/1996 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/1995 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/giờ_(<39_dặm/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/giờ_(39-54_dặm/giờ) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/giờ_(55-73_dặm/giờ) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/giờ_(>74_dặm/giờ) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:07/01/1995 till:08/01/1995 color:TD text:"01W" from:27/04/1995 till:04/05/1995 color:TS text:"Chuck" from:01/06/1995 till:08/06/1995 color:TS text:"Deanna" from:03/06/1995 till:09/06/1995 color:TS text:"Eli" from:15/07/1995 till:24/07/1995 color:TY text:"Faye" from:26/07/1995 till:29/07/1995 color:TS text:"06W" from:27/07/1995 till:02/08/1995 color:ST text:"Gary" from:07/08/1995 till:13/08/1995 color:ST text:"Helen" from:16/08/1995 till:21/08/1995 color:TS text:"Irving" barset:break from:17/08/1995 till:26/08/1995 color:TS text:"Janis" from:22/08/1995 till:23/08/1995 color:TD text:"11W" from:24/08/1995 till:01/09/1995 color:TY text:"Kent" from:24/08/1995 till:31/08/1995 color:ST text:"Lois" from:29/08/1995 till:02/09/1995 color:TY text:"Mark" from:01/09/1995 till:07/09/1995 color:TS text:"Nina" from:08/09/1995 till:11/09/1995 color:TD text:"16W" from:11/09/1995 till:18/09/1995 color:TY text:"Oscar" from:14/09/1995 till:20/09/1995 color:TY text:"Polly" barset:break from:14/09/1995 till:24/09/1995 color:TY text:"Ryan" from:22/09/1995 till:04/10/1995 color:TY text:"Sibyl" from:25/09/1995 till:28/09/1995 color:TD text:"21W" from:30/09/1995 till:02/10/1995 color:TD text:"22W" from:05/10/1995 till:06/10/1995 color:TD text:"23W" from:07/10/1995 till:14/10/1995 color:TS text:"Ted" from:08/10/1995 till:14/10/1995 color:TS text:"Val" from:16/10/1995 till:22/10/1995 color:TY text:"Ward" from:23/10/1995 till:28/10/1995 color:ST text:"Yvette" barset:break from:24/10/1995 till:02/11/1995 color:TY text:"Zack" from:25/10/1995 till:07/11/1995 color:TY text:"Angela" from:30/10/1995 till:03/11/1995 color:TS text:"Brian" from:11/11/1995 till:13/11/1995 color:TS text:"Colleen" from:30/11/1995 till:04/12/1995 color:TD text:"Sendang" from:07/12/1995 till:14/12/1995 color:TD text:"34W" from:24/12/1995 till:30/12/1995 color:ST text:"Dan" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/1995 till:01/02/1995 text:Tháng 1 from:01/02/1995 till:01/03/1995 text:Tháng 2 from:01/03/1995 till:01/04/1995 text:Tháng 3 from:01/04/1995 till:01/05/1995 text:Tháng 4 from:01/05/1995 till:01/06/1995 text:Tháng 5 from:01/06/1995 till:01/07/1995 text:Tháng 6 from:01/07/1995 till:01/08/1995 text:Tháng 7 from:01/08/1995 till:01/09/1995 text:Tháng 8 from:01/09/1995 till:01/10/1995 text:Tháng 9 from:01/10/1995 till:01/11/1995 text:Tháng 10 from:01/11/1995 till:01/12/1995 text:Tháng 11 from:01/12/1995 till:01/01/1996 text:Tháng 12
Có 31 xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 1995, 26 trong số chúng trở thành bão nhiệt đới, 8 đạt cường độ bão cuồng phong và 5 trong số đó đạt cường độ siêu bão cuồng phong.

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 01W

Một vùng nhiễu động nhiệt đới hình thành gần xích đạo ở phía Đông đường đổi ngày quốc tế vào ngày 29 tháng 12 năm 1994. Hệ thống không di chuyển trong vài ngày cho đến khi nó tận dụng được một chút nước biển ấm và điều kiện độ đứt gió từ yếu đến trung bình trong ngày 5 tháng 1 để có thể phát triển. JTWC đã phân loại nó là áp thấp nhiệt đới 01W khi nó vượt qua đường đổi ngày quốc tế đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương trong sáng sớm ngày 7 tháng 1. Sau đó 01W di chuyển theo hướng Tây Bắc, đi vào khu vực có độ đứt gió theo chiều thẳng đứng mạnh cộng với nước biển lạnh, đối lưu yếu, và nó tan biến vào ngày 8 tháng 1.

Bão nhiệt đới Chuck

Bão nhiệt đới Deanna (Auring) (bão số 1)

Áp thấp nhiệt đới Eli

Bão Faye

Vào ngày 19 tháng 7, Bão nhiệt đới Faye đã trở thành cơn bão cuồng phong đầu tiên của mùa bão, trùng với thời điểm muộn thứ hai ghi nhận cơn bão cuồng phong đầu tiên của một mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương cùng với mùa bão năm 1977, chỉ sau cơn bão Otto của mùa bão năm 1998. Nó di chuyển theo hướng Tây Bắc và đạt vận tốc gió tối đa 120 dặm/giờ hai ngày sau. Faye chuyển hướng Bắc, sau đó suy yếu đi một chút, vận tốc gió giảm còn 110 dặm/giờ và với cường độ đó nó đổ bộ lên bờ biển phía Nam Hàn Quốc trong ngày 23. Có sáu người được báo cáo đã thiệt mạng, tổn thất là trung bình từ lũ lụt.

Bão nhiệt đới 06W

Bão Gary (Bebeng) (bão số 2)

Bão Helen (Karing) (bão số 3)

Helen đổ bộ miền Nam Trung Quốc vào ngày 12 tháng 8, nó gây ra lở đất và lũ lụt làm 23 người thiệt mạng.

Bão nhiệt đới Irving (Diding) (bão số 4)

Bão nhiệt đới Janis (Etang)

Một rãnh gió mùa hoạt động đã phát triển ra bão nhiệt đới Janis. Nó hình thành trong ngày 17 tháng 8 và trở thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày 21. Một áp thấp nhiệt đới khác ở phía Tây đã sáp nhập với cơn bão, khiến nó suy yếu (thường thì sau khi sáp nhập cơn bão sau đó sẽ tăng cường độ). Janis tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, mạnh trở lại với vận tốc gió tăng lên 65 dặm/giờ trước khi đổ bộ vào vùng phía Đông của Trung Quốc. Sau đó nó vòng lại hướng Đông Bắc, đổ bộ khu vực gần Seoul, Hàn Quốc trong ngày 26. Cơn bão đem thêm mưa đến khu vực mới bị tấn công bởi cơn bão Faye một tháng trước đó, và làm 45 người chết, thiệt hại là 428,5 triệu USD.

Áp thấp nhiệt đới 11W

Bão Kent (Gening)

Một sóng nhiệt đới (sóng Đông) đã được JTWC phát hiện trong ngày 24. Sang ngày 25, nó được phân loại là áp thấp nhiệt đới 12W bởi JTWC. JMA cũng đồng thời nâng cấp nó là một áp thấp nhiệt đới vào cuối ngày hôm đó. Cùng thời điểm, PAGASA đã đặt tên cho 12W là Gening. Vào ngày 26 tháng 8, Gening mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới và nó được đặt tên là Kent bởi JTWC. Một người thiệt mạng vì lở đất và một người khác chết đuối do lũ. Tổng cộng ở Nhật Bản có chín người chết do bão và 3 người khác được liệt kê mất tích. Thiệt hại là 612,3 triệu Yên (6,7 triệu USD).

Bão Polly (Ising)

Bão Ryan (Luding) (bão số 7)

Một rãnh gió mùa đã tạo ra một áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông trong ngày 14 tháng 9. Nó trôi dạt về phía Tây Bắc, trở thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày 16 và một cơn bão cuồng phong vào ngày 19. Ryan mạnh lên nhanh chóng thành một siêu bão (vận tốc gió duy trì 1 phút từ 150 dặm/giờ trở lên) trong ngày 21 khi nó đã chuyển hướng Đông Bắc; cơn bão đầu tiên hình thành và đạt đến cấp độ đó tại Biển Đông. Siêu bão đi qua phía Nam Đài Loan, và suy yếu xuống còn là một cơn bão có vận tốc gió 110 dặm/giờ khi nó đổ bộ vào vùng Tây Nam Nhật Bản vào ngày 23. Có tất cả năm người thiệt mạng do bão.

Bão nhiệt đới Sibyl (Mameng) (bão số 8)

Bão Sibyl khiến 108 người thiệt mạng và gây thiệt hại 38,5 triệu USD (1995 USD) khi nó đi qua khu vực miền Trung Philippines trong ngày 29. Sibyl thực sự đã mạnh lên khi nó đang vượt qua quần đảo nhờ thu hẹp diện tích gió.

Áp thấp nhiệt đới 21W

Áp thấp nhiệt đới 22W

Áp thấp nhiệt đới 23W

Bão nhiệt đới Ted (bão số 9)

Bão nhiệt đới Val

Bão Ward (Neneng)

Bão nhiệt đới Yvette (Oniang) (bão số 10)

Bão Zack (Pepang) (bão số 11)

Giống Sibyl, Zack mạnh lên khi đang đi qua miền Trung Philippines vào ngày 28 tháng 10. Cơn bão sau đó tiếp tục mạnh thêm trên Biển Đông; vận tốc gió tăng lên 140 dặm/giờ, tương đương bão cấp 4 trong thang bão Saffir-Simpson. Zack suy yếu xuống còn là một cơn bão có vận tốc gió 115 dặm/giờ và đổ bộ vào Việt Nam vào ngày 1 tháng 11. Zack làm 110 người chết và gây thiệt hại nặng nề từ lũ lụt.

Bão Angela (Rosing) (bão số 12)

Một rãnh gió mùa, thứ đã phát triển ra Zack và Yvette, đã tạo ra một áp thấp nhiệt đới khác trong ngày 20 tháng 10. Nó di chuyển về phía Tây, tăng cường chậm, và trở thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 26. Hai ngày sau Angela mạnh lên thành bão cuồng phong, và từ ngày 31 tháng 10 đến ngày 1 tháng 11 Angela mạnh lên rất nhanh thành một siêu bão có vận tốc gió 185 dặm/giờ (295 km/giờ). Nó duy trì cường độ đó và đi về hướng Tây, đổ bộ vào Philippines sau khi đã suy yếu đi một chút với vận tốc gió còn là 160 dặm/giờ. Sau đó Angela di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc, đi vào vịnh Bắc Bộ, nơi mà gió trên tầng cao khiến nó tan biến vào ngày 7 tháng 11. Ở Philippines, Angela gây thiệt hại 9,3 tỉ Peso (trị giá năm 1995) và khiến 882 người thiệt mạng.

Angela rất có thể mạnh hơn Tip, trở thành xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất trong lịch sử. Qua phân tích ảnh vệ tinh và sử dụng phương pháp Dvorak cho thấy Angela có chỉ số Dvorak cao hơn, đồng thời nó thể hiện các đặc điểm ấn tượng hơn. Dù vậy, do thiếu các thông số trực tiếp đáng tin cậy, Tip cho đến nay vẫn chính thức được công nhận là cơn bão (xoáy thuận nhiệt đới) mạnh nhất từng ghi nhận trên Trái Đất.

Bão nhiệt đới Brian

Áp thấp nhiệt đới Colleen

Áp thấp nhiệt đới 32/33W (Sendang)

Áp thấp nhiệt đới 32W và 33W, mặc dù trong quãng thời gian hoạt động được coi như hai xoáy thuận tách biệt, nhưng nó trên thực tế chỉ là một hệ thống. Đây là một trường hợp tương đối hiếm gặp thể hiện sự khó khăn trong việc theo dõi những hệ thống bão kém tổ chức. 32W phát triển trong ngày 30 tháng 11 ở phía Đông Philippines. Ở thời điểm hoạt động nó được cho là đã đi về hướng Đông Bắc và tan, và một khu vực mây đối lưu thứ hai ở phía Tây trở thành 33W. Nhưng thực ra, tại thời điểm mây đối lưu của 32W trở nên bất tổ chức và di chuyển về phía Đông Bắc, hoàn lưu trung tâm ở mực thấp của nó vẫn còn lại đằng sau và di chuyển về phía Tây. Và hoàn lưu này được chỉ định là 33W. Áp thấp nhiệt đới này tiếp tục di chuyển về hướng Tây - Tây Nam, đem đến mưa lớn cho Philippines vào ngày 4 và 5 tháng 12, khiến 14 người thiệt mạng. Một ví dụ tiêu biểu tương tự với trường hợp này đã xảy ra trước đây khi một cơn bão có hai tên gọi đó là bão nhiệt đới Ken-Lola của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1989.

Áp thấp nhiệt đới 34W

Bão nhiệt đới Dan (Trining)

Tên bão

Năm 1995, bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi JTWC. Đây là năm cuối cùng mà những cái tên dưới đây được sử dụng. Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Chuck và cuối cùng là Dan.

Tên bão ở Philippines

Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA sử dụng một danh sách tên riêng cho những xoáy thuận nhiệt đới (bão và áp thấp nhiệt đới) nằm trong khu vực mà họ theo dõi. Đây là danh sách tên giống với danh sách của mùa bão năm 1991, ngoại trừ tên Ulding đã được thay thế bởi Uring. Cái tên Rosing đã bị khai tử sau mùa bão này.

Số hiệu tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão (đạt cường độ bão nhiệt đới trở lên) sẽ được đặt số hiệu khi nó đi vào khu vực thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam được xác định trên Biển Đông phía Tây kinh tuyến 120°Đ và phía Bắc vĩ tuyến 10°B. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm.

Dưới đây là các cơn bão được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam đặt số hiệu trong năm 1995:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1995, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2020, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1999** không có giới hạn chính thức, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng
nhỏ|Đồ thị sức gió duy trì trong vòng 1 phút, giá trị khí áp trung tâm và tốc độ di chuyển của bão Haiyan **Bão Haiyan** (Tiếng Trung: 海燕; Hán Việt: Hải Yến; Bính Âm:
**Bão Gay** là cơn bão mạnh nhất và có quãng thời gian hoạt động dài nhất của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1992. Gay hình thành vào ngày 14 tháng 11 trên khu
**Bão Tip**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Warling**, là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất và có kích thước lớn nhất từng được ghi nhận. Là cơn bão nhiệt đới thứ
**Bão Angela**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Rosing**, là một siêu bão cực mạnh đã đổ bộ vào Philippines trong ngày 2 tháng 11 năm 1995. Angela là cơn bão được
**Bão John** (**Hurricane John**, còn được biết đến như là **Typhoon John**) là một cơn bão hình thành trong năm 1994 trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương và nó đã trở thành xoáy
**Bão Vera**, còn được gọi là , là một cơn bão nhiệt đới cực kỳ dữ dội đã tấn công Nhật Bản vào tháng 9. Năm 1959, trở thành cơn bão mạnh nhất và nguy
**Bão Xangsane** (trong tiếng Lào có nghĩa là "con voi lớn"), còn được gọi là **Bão Milenyo** tại Philippines hay **Bão số 6 năm 2006** tại Việt Nam, là một xoáy thuận nhiệt đới lớn
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
Đường đổi ngày quốc tế **Đường đổi ngày quốc tế**, hay **đường thay đổi ngày quốc tế**, là một đường tưởng tượng dùng để làm ranh giới giữa múi giờ UTC+14 và UTC-12, đi gần
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**Sakhalin** (, ) là một hòn đảo lớn ở phía bắc Thái Bình Dương, nằm giữa 45°50' và 54°24' vĩ Bắc. Hòn đảo là một phần của nước Nga, và cũng là hòn đảo lớn
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
**Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang** (tiếng Anh: **Ap Bac Newspaper and Tien Giang Radio - Television Station**), là cơ quan báo chí - truyền thông trực thuộc tỉnh
thumb|Nhiệt độ bề mặt nước biển Thái Bình Dương tháng 11 năm 2007 **La Niña** () là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Niño. Hiện tượng La Niña thường bắt đầu
**Báo miễn phí** đã có từ lâu trên thế giới, nó được phát miễn phí cùng các tờ báo khác tại những vị trí trung tâm của các thành phố như tàu điện ngầm, nhà
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
thế=|200x200px
Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
Bình Định là quê hương của các loại hình nghệ thuật như tuồng, bài chòi... với bờ biển dài, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh như:Quy Nhơn, Tam
**Người Thái** với tên tự gọi là _Tay/Tày/Thay/Thày_ () tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: **Tay Đón** (Thái Trắng),
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**México** ( , phiên âm: "Mê-hi-cô", tiếng Nahuatl: _Mēxihco_), cũng thường viết không dấu là **Mexico**, tên chính thức là **Hợp chúng quốc México** (, ), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu
thumb|Hình ảnh vệ tinh vào ngày 16/1/1995 của một cơn bão như nhiệt đới ở Địa Trung Hải được ghi nhận kỹ lưỡng Những cơn lốc **xoáy thuận giống nhiệt đới ở vùng Địa Trung
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Costa Rica**, quốc hiệu là **Cộng hòa Costa Rica**, là một quốc gia tại Trung Mỹ, giáp với Nicaragua ở mặt Bắc, Panama ở phía Nam và Đông Nam, Thái Bình Dương ở phía Tây
**Thai nghén** (La tinh: _graviditas_) là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén, có
**Bến Cát** là một thành phố cũ nằm ở trung tâm tỉnh Bình Dương, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Bến Cát nằm ở trung tâm tỉnh Bình Dương, nằm trong khu vực kinh
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
**Greg Gianforte** (hay **Gregory Richard Gianforte**, sinh ngày 17 tháng 4 năm 1961), người Mỹ gốc Ý, Anh, Scotland, là một doanh nhân, kỹ sư, tác giả, nhà thiện nguyện, chính trị gia Hoa Kỳ.