✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1974

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1974

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1974 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1974, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1974. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:930 height:217 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early

DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/1974 till:01/01/1975 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/1974

Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệtđới=_<39dặm/giờ(0-62_km/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệtđới=_39-73dặm/giờ(63-117 km/giờ) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Bão_cấp1=_74-95dặm/giờ(119-153_km/giờ) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Bão_cấp2=_96-110dặm/giờ(154-177_km/giờ) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Bão_cấp3=_111-130dặm/giờ(178-209-km/giờ) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Bão_cấp4=_131-155dặm/giờ(210-249_km/giờ) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Bão_cấp5=_>=156dặm/giờ(>=250_km/giờ)

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Hurricane bar:Month

PlotData=

barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:09/01/1974 till:14/01/1974 color:TS text:"Wanda" from:13/03/1974 till:21/03/1974 color:TS text:"Amy" from:25/04/1974 till:03/05/1974 color:TS text:"Babe" from:01/05/1974 till:08/05/1974 color:C1 text:"Carla" from:06/06/1974 till:08/06/1974 color:TD text:"05W" from:07/06/1974 till:14/06/1974 color:C1 text:"Dinah" from:12/06/1974 till:19/06/1974 color:TS text:"Emma" from:20/06/1974 till:23/06/1974 color:TS text:"Freda" from:29/06/1974 till:08/07/1974 color:C2 text:"Gilda" barset:break from:14/07/1974 till:20/07/1974 color:TS text:"Harriet" from:16/07/1974 till:21/07/1974 color:TS text:"Jean" from:16/07/1974 till:24/07/1974 color:C2 text:"Ivy" from:22/07/1974 till:28/07/1974 color:C1 text:"Kim" from:08/08/1974 till:12/08/1974 color:TS text:"Lucy" from:10/08/1974 till:26/08/1974 color:C1 text:"Mary" from:13/08/1974 till:15/08/1974 color:TD text:"16W" from:15/08/1974 till:18/08/1974 color:TS text:"Nadine" from:24/08/1974 till:08/09/1974 color:C2 text:"Polly" barset:break from:26/08/1974 till:31/08/1974 color:TD text:"20W" from:27/08/1974 till:01/09/1974 color:TS text:"Rose" from:03/09/1974 till:11/09/1974 color:C1 text:"Shirley" from:04/09/1974 till:08/09/1974 color:TS text:"Trix" from:11/09/1974 till:17/09/1974 color:C1 text:"Virginia" from:23/09/1974 till:30/09/1974 color:TS text:"Wendy" from:24/09/1974 till:02/10/1974 color:C3 text:"Agnes" from:08/10/1974 till:14/10/1974 color:C1 text:"Bess" from:13/10/1974 till:20/10/1974 color:C1 text:"Carmen" barset:break from:20/10/1974 till:27/10/1974 color:C2 text:"Della" from:23/10/1974 till:01/11/1974 color:C2 text:"Elaine" from:31/10/1974 till:05/11/1974 color:TS text:"Faye" from:02/11/1974 till:10/11/1974 color:C4 text:"Gloria" from:13/11/1974 till:15/11/1974 color:TS text:"Hester" from:20/11/1974 till:03/12/1974 color:C4 text:"Irma" from:17/12/1974 till:19/12/1974 color:TS text:"Judy" from:18/12/1974 till:24/12/1974 color:TS text:"Kit" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/1974 till:01/02/1974 text:Tháng 1 from:01/02/1974 till:01/03/1974 text:Tháng 2 from:01/03/1974 till:01/04/1974 text:Tháng 3 from:01/04/1974 till:01/05/1974 text:Tháng 4 from:01/05/1974 till:30/06/1974 text:Tháng 5 from:01/06/1974 till:01/07/1974 text:Tháng 6 from:01/07/1974 till:01/08/1974 text:Tháng 7 from:01/08/1974 till:01/09/1974 text:Tháng 8 from:01/09/1974 till:01/10/1974 text:Tháng 9 from:01/10/1974 till:01/11/1974 text:Tháng 10 from:01/11/1974 till:30/11/1974 text:Tháng 11 from:01/12/1974 till:01/01/1975 text:Tháng 12

Các cơn bão

Có 35 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 32 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 16 đạt cường độ bão cuồng phong và không có cơn bão nào đạt cường độ siêu bão. 1974 là mùa bão gần đây nhất không xuất hiện siêu bão trên Tây Bắc Thái Bình Dương.

Bão nhiệt đới Wanda (Atang)

Bão nhiệt đới Amy

Bão nhiệt đới Babe

Bão Carla

Áp thấp nhiệt đới 05W

Bão Dinah (Bising) - bão số 1

Dinah đã phát triển trong ngày 7 tháng 6, nó tấn công Luzon trong ngày mùng 10 với sức gió 80 dặm/giờ. Sau đó cơn bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, tấn công đảo Hải Nam, vượt vịnh Bắc Bộ và tan trên đất liền Việt Nam. Dinah khiến 73 người thiệt mạng, trong đó có 33 trường hợp mất tích, cùng với thiệt hại mùa màng 3 triệu USD (USD 1974).

Bão nhiệt đới Emma (Klaring)

Bão nhiệt đới Freda

Bão Gilda (Deling)

Khi bão nhiệt đới Gilda, đã suy yếu từ cường độ tối đa với sức gió 100 dặm/giờ, vượt qua eo biển giữa Nhật Bản và Hàn Quốc trong đầu tháng 7, nó đã đem đến những trận mưa như trút kèm theo lở đất, khiến 128 người thiệt mạng (trong đó có 26 người mất tích) và gây tổn thất ước tính lên tới 1,5 tỉ USD. (USD 1974)

Bão nhiệt đới Harriet (Gading)

Bão nhiệt đới Jean (Heling)

Bão Ivy (Iliang) - bão số 2

66 người đã thiệt mạng khi bão Ivy tấn công Luzon trong ngày 20 tháng 7. Sau đó cơn bão tiếp tục đi về hướng Tây Bắc, và hai ngày sau nó đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc.

Bão Kim

Bão Lucy (Miding) - bão số 3

Bão Mary

Một rãnh gió mùa đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 10 tháng 8. Nó di chuyển theo hướng Đông Bắc, sau đó chuyển sang Tây Bắc và mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 11. Diện mạo của Mary giống như một xoáy thuận ngoại nhiệt đới do nó chịu tác động của độ đứt gió theo chiều thẳng đứng, và khi áp cao cận nhiệt hình thành trên khu vực Nhật Bản, Mary chuyển nhiều hơn sang hướng Tây. Điều kiện đã trở nên thuận lợi đủ để Mary đạt đến cường độ bão cuồng phong trong ngày 18, nhưng nó đã suy yếu lại thành bão nhiệt đới trước khi tấn công vùng Đông Bắc Trung Quốc vào ngày hôm sau. Hệ thống áp cao trên đất liền Trung Quốc buộc giờ đây là áp thấp nhiệt đới Mary di chuyển xuống phía Đông Nam, và nó đã mạnh trở lại thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 24. Sau đó Mary chuyển hướng Đông Bắc, và không lâu sau nó đã mạnh lên thành bão cuồng phong trong ngày 25 trước khi suy yếu. Vào ngày 26 Mary tấn công Nhật Bản và tan nhanh chóng sau đó. Cơn bão khiến 3 người thiệt mạng cùng với tổn thất trung bình.

Áp thấp nhiệt đới 16W

Bão nhiệt đới Nadine (Norming)

Bão Polly

Áp thấp nhiệt đới 20W

Bão Rose (Oyang) - bão số 4

Bão Shirley (Pasing)

Bão nhiệt đới Trix - bão số 5

Bão Virginia

Bão nhiệt đới Wendy (Ruping)

Bão Agnes

Bão Bess (Susang) - bão số 6

Bess đã vượt Luzon trong ngày 10 tháng 10, sau đó nó vượt Biển Đông, tấn công đảo Hải Nam trong ngày 13. Bess tiếp tục di chuyển về phía Tây và tan trên đất liền Việt Nam trong ngày 14. Cơn bão đã gây mưa lớn trên khắp các khu vực mà nó đi qua, khiến 26 người thiệt mạng (3 trong đó mất tích) và tổn thất 9,2 triệu USD (USD 1974). Cái tên Bess đã bị khai tử sau mùa bão.

Bão Carmen (Tering) - bão số 7

Bão Carmen đổ bộ vào Luzon vào ngày 16 tháng 10, chỉ vài ngày sau khi Bess tấn công khu vực này. Nó tiếp tục di chuyển về phía Tây Bắc, đổ bộ lên vùng Đông Nam Trung Quốc, sau đó chuyển hướng Nam và tan trong ngày 20. Carmen đã đem đến gió duy trì ở cấp độ bão nhiệt đới tại Hong Kong và khiến 25 người thiệt mạng, cùng tổn thất ước tính 13 triệu USD (USD 1974).

Bão Della (Uding) - bão số 8

Bão Elaine (Wening) - bão số 9

Bão Elaine với sức gió 110 dặm/giờ tấn công vùng Bắc Luzon vào ngày 27 tháng 10, khiến 23 người chết và thiệt hại là 21 triệu USD.

Bão nhiệt đới Faye (Yaning) - bão số 10

Bão Gloria (Aning) - bão số 11

Bão nhiệt đới Hester - bão số 12

Bão Irma (Bidang) - bão số 13

Cơn bão cuối cùng trong số 8 cơn bão tấn công Philippines trong năm đổ bộ vào ngày 28 tháng 11 với sức gió 100 dặm/giờ. Irma, từng đạt đỉnh với vận tốc gió 135 dặm/giờ, suy yếu khi ở trên quần đảo và sau đó mạnh trở lại thành một cơn bão cuồng phong trên Biển Đông. Nó chuyển hướng Bắc, và tấn công miền Nam Trung Quốc với cấp độ bão nhiệt đới trong ngày 2 tháng 12, thời điểm muộn nhất cho một cơn bão nhiệt đới đổ bộ Trung Quốc. Irma khiến 11 người chết và gây thiệt hại 7,3 triệu USD (USD 1974).

Bão nhiệt đới Judy - bão số 14

Bão nhiệt đới Kit (Delang) - bão số 15

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1974** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1974, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1978, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão năm 1986 ở Tây Bắc Thái Bình Dương** không có giới hạn chính thức; nó chạy quanh năm vào năm 1986, nhưng hầu hết các cơn bão nhiệt đới có xu hướng hình
**Bão Krovanh**, số hiệu chính thức **WP262021**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Vicky** là cơn bão số 14 trên biển Đông đã gây ra lũ lụt chết người ở Philippines trong
**Bão Damrey** (tên chỉ định quốc tế: **0518**, JTWC: **17W**, PAGASA: **Labuyo**, Việt Nam: **Bão số 7**) là một cơn bão nhiệt đới, trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2005. Từ "Damrey" trong
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Chiến dịch Philippines 1944-1945** hay **Trận chiến trên quần đảo Philippines 1944-1945** là một chiến dịch của quân Đồng Minh tiến hành trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm đánh bại lực lượng Nhật
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Đảo Wake** (còn gọi là **Rạn san hô vòng Wake**) là một rạn san hô vòng nằm ở Tây Thái Bình Dương, thuộc phần đông bắc tiểu vùng Micronesia, cách Guam 2.416 km (1.501 dặm) về
**Bão Mitch** là cơn bão mạnh nhất đồng thời là cơn bão gây thiệt hại nghiêm trọng nhất của mùa bão Bắc Đại Tây Dương 1998. Mitch là cơn bão nhiệt đới thứ 13, cuồng
**Đường Trường Sơn** hay **đường mòn Hồ Chí Minh** () là một tuyến Hậu cần chiến lược bao gồm mạng lưới giao thông quân sự, chạy từ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam vào tới
**Niue** (, ; tiếng Niue: _Niuē_) là một quốc đảo tự trị có liên kết tự do với New Zealand. Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương và là một phần của Polynesia, và cư
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Chiến dịch Đường 14 – Phước Long** là trận đụng độ quân sự lớn giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa diễn ra trên địa bàn tỉnh
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Tonga** ( hoặc ; tiếng Tonga: _Puleʻanga Fakatuʻi ʻo Tonga_), tên chính thức là **Vương quốc Tonga**, (tiếng Tonga nghĩa là "phương nam") là một quần đảo độc lập ở phía nam Thái Bình Dương.
thumb|Nhiệt độ bề mặt nước biển Thái Bình Dương tháng 11 năm 2007 **La Niña** () là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Niño. Hiện tượng La Niña thường bắt đầu
**Thang bão Saffir–Simpson** là thang phân loại bão được sử dụng nhiều nhất cho các xoáy thuận nhiệt đới ở Tây Bán cầu có cường độ vượt quá cường độ của các áp thấp nhiệt
**Theodore Robert Bundy** (; 24 tháng 11 năm 1946 – 24 tháng 1 năm 1989) là một kẻ giết người hàng loạt người Mỹ đã bắt cóc, hãm hiếp và sát hại nhiều phụ nữ cũng
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Phong thần bảng** (, ) là một phim hoạt họa siêu thực do Trương Chí Huy đạo diễn, xuất phẩm ngày 11 tháng 02 năm 1975 tại Đài Bắc. ## Lịch sử Năm 1973, sự
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên của miền Bắc Việt Nam **Đông Bắc Bộ** là vùng lãnh thổ ở phía đông bắc Bắc Bộ và ở hướng bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Sự kiện 14 tháng 10 năm 1973** (, , "Sự kiện 14 tháng 10"; hay , , "ngày Đại bi thương") là một sự kiện bước ngoặt trong lịch sử Thái Lan. Cuộc nổi dậy
nhỏ|221x221px|[[Đường sắt Bắc Nam tại Việt Nam, hiện nay tuyến đường sắt chính này vẫn sử dụng loại khổ hẹp]] Một **đường sắt khổ hẹp** là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Brisbane** (Phát âm ) là thành phố thủ phủ và là thành phố đông nhất của bang Queensland của Úc. Nó cũng là thành phố lớn thứ ba ở Úc. Nó nằm gần Thái Bình
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**USS _John A. Bole_ (DD-755)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Trận Tam giác sắt** diễn ra từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 20 tháng 11 năm 1974, khi Sư đoàn 9 của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đánh chiếm Rạch Bắp và
**Đặng Tiểu Bình** ( giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: _Dèng Xiǎopíng_; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh là **Đặng Tiên Thánh** (邓先聖) là một
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**François Maurice Adrien Marie Mitterrand** (Phát âm tiếng Việt như là phờ-răng-xoa mít-tờ-răng; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1916 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1996) là Tổng thống Pháp và Đồng hoàng
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
**Club Atlético de Madrid, S.A.D.** (; nghĩa là "Câu lạc bộ thể thao của Madrid") thường được biết đến với cái tên **Atlético Madrid**, hay đơn giản là **Atlético**, là một câu lạc bộ bóng
là một nhà làm phim người Nhật. Được coi là một trong những nhà làm phim quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử điện ảnh, Kurosawa đã đạo diễn 30 bộ phim
là một chính trị gia người Nhật Bản đã giữ chức Thủ tướng Nhật Bản bốn nhiệm kỳ liên tiếp đồng thời là Chủ tịch của Đảng Dân chủ Tự do (LDP) từ 2012 đến
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
**USS _Watts_ (DD-567)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Rogers_ (DD-876/DDR-876)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**John Sidney McCain III ** (29 tháng 8 năm 1936 – 25 tháng 8 năm 2018) là Thượng nghị sĩ thâm niên của Hoa Kỳ, người tiểu bang Arizona và là người được Đảng Cộng
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt