✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1967, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1967. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:965 height:230 PlotArea = top:10 bottom:80 right:25 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270

AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/1967 till:01/01/1968 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/1967

Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệtđới=_≤39dặm/giờ(0–62km/giờ)(ATNĐ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệtđới=_39–73dặm/giờ(63–117km/giờ)(BNĐ) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Bão_cấp1=_74–95dặm/giờ(118–153km/giờ)(C1) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Bão_cấp2=_96–110dặm/giờ(154–177km/giờ)(C2) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Bão_cấp3=_111–129dặm/giờ(178–208km/giờ)(C3) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Bão_cấp4=_130–156dặm/giờ(209–251km/giờ)(C4) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Bão_cấp5=_≥157dặm/giờ(≥252km/h)(C5)

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Hurricane bar:Month

PlotData= barset:Hurricane width:11 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:28/01/1967 till:06/02/1967 color:TS text:"Ruby" from:28/02/1967 till:07/03/1967 color:C2 text:"Sally" from:15/03/1967 till:24/03/1967 color:TS text:"Therese" from:31/03/1967 till:12/04/1967 color:C4 text:"Violet" from:08/05/1967 till:13/05/1967 color:TS text:"Wilda" from:24/06/1967 till:01/07/1967 color:C1 text:"Anita" from:29/06/1967 till:08/07/1967 color:C1 text:"Billie" from:02/07/1967 till:12/07/1967 color:C3 text:"Clara" from:19/07/1967 till:29/07/1967 color:TS text:"Dot" barset:break from:27/07/1967 till:04/08/1967 color:C1 text:"Ellen" from:28/07/1967 till:03/08/1967 color:TS text:"Fran" from:28/07/1967 till:08/08/1967 color:TS text:"Georgia" from:03/08/1967 till:11/08/1967 color:TS text:"Hope" from:09/08/1967 till:11/08/1967 color:TD text:"16W" from:09/08/1967 till:13/08/1967 color:TS text:"17W" from:10/08/1967 till:18/08/1967 color:TS text:"Iris" from:15/08/1967 till:24/08/1967 color:TS text:"Louise" from:16/08/1967 till:25/08/1967 color:TS text:"Joan" barset:break from:16/08/1967 till:24/08/1967 color:C1 text:"Kate" from:23/08/1967 till:30/08/1967 color:C4 text:"Marge" from:25/08/1967 till:26/08/1967 color:TD text:"23W" from:25/08/1967 till:01/09/1967 color:C1 text:"Nora" from:29/08/1967 till:17/09/1967 color:C5 text:"Opal" from:03/09/1967 till:07/09/1967 color:TS text:"Patsy" from:05/09/1967 till:14/09/1967 color:C3 text:"Ruth" from:10/09/1967 till:12/09/1967 color:TS text:"Thelma" from:12/09/1967 till:16/09/1967 color:TS text:"Vera" barset:break from:14/09/1967 till:22/09/1967 color:C4 text:"Sarah" from:16/09/1967 till:24/09/1967 color:C2 text:"Wanda" from:16/09/1967 till:18/09/1967 color:TS text:"Twenty-nine" from:24/09/1967 till:06/10/1967 color:C1 text:"Amy" from:28/09/1967 till:01/10/1967 color:TS text:"Thirty-one" from:06/10/1967 till:09/10/1967 color:TD text:"34W" from:06/10/1967 till:10/10/1967 color:TS text:"Babe" from:10/10/1967 till:20/10/1967 color:C5 text:"Carla" from:16/10/1967 till:27/10/1967 color:C3 text:"Dinah" barset:break from:31/10/1967 till:08/11/1967 color:C5 text:"Emma" from:06/11/1967 till:11/11/1967 color:C2 text:"Freda" from:07/11/1967 till:19/11/1967 color:C4 text:"Gilda" from:15/11/1967 till:24/11/1967 color:C3 text:"Harriet" from:16/12/1967 till:21/12/1967 color:TS text:"Ivy" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/1967 till:01/02/1967 text:Tháng 1 from:01/02/1967 till:01/03/1967 text:Tháng 2 from:01/03/1967 till:01/04/1967 text:Tháng 3 from:01/04/1967 till:01/05/1967 text:Tháng 4 from:01/05/1967 till:01/06/1967 text:Tháng 5 from:01/06/1967 till:01/07/1967 text:Tháng 6 from:01/07/1967 till:01/08/1967 text:Tháng 7 from:01/08/1967 till:01/09/1967 text:Tháng 8 from:01/09/1967 till:01/10/1967 text:Tháng 9 from:01/10/1967 till:01/11/1967 text:Tháng 10 from:01/11/1967 till:01/12/1967 text:Tháng 11 from:01/12/1967 till:01/01/1968 text:Tháng 12

Các cơn bão

Có 40 áp thấp nhiệt đới hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 1967, 35 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 20 đạt cường độ bão cuồng phong và 5 đạt cường độ siêu bão.

Bão nhiệt đới Ruby (Auring)

Bão Sally (Bebeng) - bão số 1

Bão nhiệt đới Therese

Bão Violet (Karing) - bão số 2

Bão Violet hình thành vào ngày 1 tháng 4. Sau khi đạt đỉnh với vận tốc gió 140 dặm/giờ, nó đã suy yếu đều đặn và tác động trực tiếp đến vùng Đông Bắc Luzon trong ngày mùng 8 với vận tốc gió 115 dặm/giờ. Violet tan trên Biển Đông trong ngày 12 và không gây ra tổn thất đáng kể nào.

Bão nhiệt đới Wilda (Diding)

Bão Anita (Gening)- bão số 3

Bão Billie (Herming)

Bão Billie đã phát triển trong ngày 2 tháng 7 và đạt đỉnh với vận tốc gió 85 dặm/giờ vào ngày mùng 5. Cường độ của Billie suy giảm khi nó tiến lên phía Bắc hướng đến Nhật Bản, và đến ngày mùng 8 nó đã trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới; tuy nhiên, tàn dư ngoại nhiệt đới của Billie vẫn tiếp tục di chuyển về phía Đông Bắc, gây mưa lớn tại Honshū và Kyūshū khiến 347 người thiệt mạng.

Bão Clara (Ising)

Một vùng thấp lõi lạnh (cold core low - còn được biết đến như là vùng thấp trên tầng cao hay xoáy thuận lõi lạnh) đã phát triển ra những đặc điểm của một hệ thống nhiệt đới và nó đã trở thành áp thấp nhiệt đới 08W trong ngày 6 tháng 7. Di chuyển về phía Tây, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới trong cuối ngày hôm đó và vào ngày hôm sau nó trở thành một cơn bão cuồng phong, nhưng đã suy yếu rất nhanh lại thành bão nhiệt đới. Một thời gian sau, Clara mạnh lại thành bão cuồng phong, và đạt đỉnh vào ngày mùng 10, với sức gió tối đa 115 dặm/giờ. Vận tốc gió của Clara đã giảm xuống còn 90 dặm/giờ ngay trước khi nó đổ bộ vào Đài Loan trong ngày 11. Cơn bão tan trên đất liền Trung Quốc vào ngày 12 tháng 7. Clara đã gây ra những trận mưa lớn, khiến 69 người thiệt mạng và 32 người khác mất tích.

Bão nhiệt đới Dot

Bão Ellen

Bão Fran (Mameng) - bão số 4

Bão nhiệt đới Georgia (Luding)

Bão nhiệt đới Hope

Áp thấp nhiệt đới Neneng

Áp thấp nhiệt đới 16W - bão số 5

Bão nhiệt đới 17W

Bão Iris (Oniang) - bão số 6

Bão nhiệt đới Louise

Bão nhiệt đới Joan

Bão Kate (Pepang) - bão số 7

Bão Marge (Rosing) - bão số 8

Áp thấp nhiệt đới 23W - bão số 9

Bão Nora (Sisang)

Bão Opal

Bão Patsy - bão số 10

Bão Ruth

Bão nhiệt đới Thelma

Bão nhiệt đới Vera

Bão Sarah

Vào ngày 14 tháng 9, bão nhiệt đới Sarah, hình thành trước đó trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương, đã vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Ngay lập tức sau thông báo đầu tiên sau khi Sarah tiến vào Tây Thái Bình Dương, nó đã được nâng cấp lên thành bão cuồng phong. Sarah tiếp tục tăng cường, và vào cuối ngày 15 nó đã được nâng cấp lên thành bão cấp 4 trong thang Saffir-Simpson. Sang ngày hôm sau, cơn bão đạt đỉnh với vận tốc gió 150 dặm/giờ và áp suất 932 mbar (đây là giá trị áp suất duy nhất đo được từ cơn bão), đủ để được phân loại là một siêu bão. Sau đó Sarah dần duy yếu, và đến cuối ngày 21 tháng 9, nó đã trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới; tại thời điểm mà nó vẫn đang còn là bão cấp 1.

Vào ngày 16 tháng 9, Sarah đổ bộ lên đảo Wake với cường độ tối đa, gây ra thiệt hại trên diện rộng. Đây là xoáy thuận nhiệt đới thứ ba kể từ khi bắt đầu có những quan trắc từ năm 1935 đem những cơn gió ở cấp độ bão cuồng phong (typhoon-force winds) đến hòn đảo; hai cơn bão trước đó là một cơn bão không có tên tấn công vào ngày 19 tháng 10 năm 1940, mang đến gió với vận tốc 120 knot, và tiếp đến là bão Olive năm 1952, tàn phá hòn đảo với vận tốc gió lên tới 150 knot (280 km/giờ). Một sự trùng hợp thú vị, Olive tấn công đảo Wake vào ngày 16 tháng 9, đúng chính xác 15 năm trước khi Sarah đổ bộ.

Bão Wanda

JMA Bão nhiệt đới Twenty-nine

Bão Amy

JMA Bão nhiệt đới Thirty-one

Áp thấp nhiệt đới 34W

Bão nhiệt đới Babe

Bão Carla (Trining) - bão số 11

Carla đã trở thành một cơn bão rất mạnh khi nó ở trên biển Philippines trong ngày 15 tháng 10. Trong giai đoạn suy yếu tiếp theo, cơn bão đã mang đến mưa cực lớn trên khu vực quanh tâm hoàn lưu của nó. Tại thành phố Baguio, Philippines, lượng mưa ghi nhận được trong 24 giờ giữa hai ngày 17 và 18 lên tới 1.216 mm. Tuy nhiên, lượng mưa mà Carla gây ra tại Trung Quốc còn lớn hơn nhiều, lượng đo được tới 2.749 mm trong vòng 48 giờ giữa các ngày 17 và 19.

Bão Dinah (Uring)

Bão Dinah tấn công đảo Kyūshū miền Nam Nhật Bản, khiến 37 người chết và 10 người mất tích.

Bão Emma (Welming) - bão số 12

Bão Freda (Yayang) - bão số 13

Bão Gilda (Ading)

Bão Harriet

Bão nhiệt đới Ivy (Barang)

Tên bão

Trong năm 1967, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Ruby và cuối cùng là Ivy.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1967, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1982** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra suốt năm 1982. Trung bình, hầu hết xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Đường Trường Sơn** hay **đường mòn Hồ Chí Minh** () là một tuyến Hậu cần chiến lược bao gồm mạng lưới giao thông quân sự, chạy từ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam vào tới
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Bình Nguyên Lộc** (7 tháng 3 năm 1914 - 7 tháng 3 năm 1987), tên thật là **Tô Văn Tuấn**, còn gọi là **Năm Tuấn**, là một nhà văn lớn, nhà văn hóa Nam Bộ
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
**Cá hồi Chinook** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus tshawytscha_**) là một loài cá di cư sống phần lớn thời gian ở biển, nhưng ngược dòng về sinh sản trong vùng nước ngọt, thuộc họ Salmonidae.
thumb|Nhiệt độ bề mặt nước biển Thái Bình Dương tháng 11 năm 2007 **La Niña** () là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Niño. Hiện tượng La Niña thường bắt đầu
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Chiến dịch Đăk Tô – Tân Cảnh** hay **Trận Đăk Tô – Tân Cảnh** năm 1967, là một trận đụng độ trực tiếp giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam với quân đội Hoa
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Seattle** (, ) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Theodore Robert Bundy** (; 24 tháng 11 năm 1946 – 24 tháng 1 năm 1989) là một kẻ giết người hàng loạt người Mỹ đã bắt cóc, hãm hiếp và sát hại nhiều phụ nữ cũng
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
right|thumb|Hình ảnh vệ tinh của cơn [[Bão Tip (1979)|bão Tip, tại nơi có áp suất khí quyển thấp nhất đo được trong một xoáy thuận nhiệt đới, ở ]] Đây là **danh sách xoáy thuận
**Kanak** (chính tả tiếng Pháp là **Canaque** trước 1984) là các cư dân Melanesia bản địa tại Nouvelle-Calédonie, một tập thể hải ngoại của Pháp tại vùng tây nam Thái Bình Dương. Theo điều tra
**Bắc Quang** là một huyện miền núi thấp thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam. ## Vị trí địa lý Huyện Bắc Quang nằm ở phía nam của tỉnh Hà Giang, nằm cách thành phố Hà
**_Báo thù_** (, ) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại tội phạm – hành động – chính kịch vào công chiếu năm 2009 do Pháp và Hồng Kông hợp tác sản xuất.
**USS _Henderson_ (DD-785)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**John Sidney McCain III ** (29 tháng 8 năm 1936 – 25 tháng 8 năm 2018) là Thượng nghị sĩ thâm niên của Hoa Kỳ, người tiểu bang Arizona và là người được Đảng Cộng
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
right|frame|Khung hình 352 của cuộn phim, được cho là mô tả một con [[Bigfoot cái, có biệt danh không chính thức là "Patty," đang ngoảnh lại nhìn Patterson và Gimlin]] **Cuộn phim Patterson-Gimlin** (còn được
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**USS _John A. Bole_ (DD-755)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Mikhail Sergeyevich Gorbachyov** (chính tả tiếng Anh: **Gorbachev**; phiên âm tiếng Việt: **Goóc-ba-chốp**; 2 tháng 3 năm 1931 – 30 tháng 8 năm 2022) là một chính khách người Nga, nhà lãnh đạo thứ tám
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Apollo 8** (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
là một nhà làm phim người Nhật. Được coi là một trong những nhà làm phim quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử điện ảnh, Kurosawa đã đạo diễn 30 bộ phim
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc