✨Mông Cương

Mông Cương

Mông Cương (; chính tả bản đồ bưu chính: Mengkiang; Hepburn: Mōkyō), là một khu tự trị tại Nội Mông nằm dưới chủ quyền của Trung Quốc và do Đế quốc Nhật Bản kiểm soát. Khu tự trị này bao gồm các tỉnh Sát Cáp Nhĩ và Tuy Viễn, tương ứng với phần trung tâm của Nội Mông hiện nay. Đôi khi nó cũng được gọi là Mông Cổ Quốc (蒙古國) (tương tự như Mãn Châu Quốc, một chính phủ bù nhìn khác của Nhật Bản tại Mãn Châu). Thủ phủ của Mông Cương là Kalgan, và người đứng đầu là Demchugdongrub.

Lịch sử

Mông Cương được thành lập vào ngày 12 tháng 5 năm 1936, Mông Cổ quân chính phủ (蒙古軍政府) do thân vương Yondonwangchug (Vân Đoan Vượng Sở Khắc) của Ulanqab (Ô Lan Sát bố) làm chủ tịch đầu tiên. Đến tháng 10 năm 1937, nó được đổi tên thành Mông Cổ Liên minh Tự trị Chính phủ (蒙古聯盟自治政府). Vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, các chính quyền chủ yếu là người Hán ở Nam Sát Cáp nhĩ và Bắc Sơn Tây được hợp nhất với Mông Cổ Liên minh Tự trị Chính phủ, hình thành Mông Cương Liên hiệp Tự trị Chính quyền (蒙疆聯合自治政府).

Thủ phủ của chính quyền này nằm gần Khách Lạp Can (Trương Gia Khẩu), quyền kiểm soát trải rộng quanh Hohhot (Hô Hòa Hạo Đặc). Vào ngày 4 tháng 8 năm 1941, nó lại được đổi tên thành: Mông Cổ Tự trị bang (蒙古自治邦). Sau khi Uông Tinh Vệ thành lập chính quyền mới của Trung Hoa Dân Quốc ở Nam Kinh, Mông Cương được đặt dưới sự kiểm soát của thế lực này mặc dù vẫn hoàn toàn tự trị.

Mông Cương đã không còn tồn tại sau năm 1945 khi Hồng quân Liên Xô và Hồng quân Mông Cổ xâm chiếm, đây là một phần của chiến dịch Mãn Châu. Hầu hết các khu vực, với ngoại lệ là thủ phủ Kalgan, nay là một phần của khu tự trị Nội Mông của Trung Quốc.

Chính trị

nhỏ|phải|Demchugdongrub (trái)

Quan chức của các cơ quan đầu não

1, Chủ tịch Vân Đoan Vượng Sở Khắc (雲端旺楚克), Vân vương, nguyên là minh trưởng của minh Ô Lan Sát Bố, mất không lâu sau đó
2, Phó chủ tịch kiêm Viện trưởng Chính vụ viện Đức Mục Sở Khắc Đống Lỗ Phổ (德穆楚克棟魯普)
3, Tổng tư lệnh Mông Cổ quân Lý Thủ Tín (李守信)
4, Nghị trưởng Tham nghị phủ Ngô Hạc Linh (吳鶴齡)
5, Bộ trưởng Tổng vụ Chính vụ viện Đào Khắc Đào (陶克陶)
6, Bộ trưởng Tài vụ Chính vụ viện Cát Nhĩ Ca Lãng (吉爾嘎朗)
7, Bộ trưởng Bảo an Chính vụ viện Đặc Khắc Hy Bốc Ngạn (特克希卜彥)
8, Cố vấn tối cao Chính vụ viện Vũ Sơn Binh Sĩ (宇山兵士, người Nhật)
9, Cố vấn quân sự tối cao Cao Trường Tổn Tạng (高場損藏)
10, Cố vấn chủ tịch tối cao Kim Tĩnh Chương Thứ (金井章次) (1/9/1939-27/11/1941)→ Đại Kiều Trung Nhất (大橋忠一) (27/11/1941-3/9/1942)→Thần Cát Chính Nhất (神吉正一) (26/2/1945-Nhật Bản đầu hàng); Tất cá đều là người Nhật
11, Tham mưu trưởng Mông Cổ quân Ô Cổ Đình (烏古廷)
12, Viện trưởng Tối cao pháp viện Bổ Anh Đạt Lại (補英達賴)
13, Kiểm sát trưởng tối cao Lưu Kế Quảng (劉繼廣)
14, Viện trưởng Chính vụ viện Trác Đặc Ba Trác Bố (卓特巴扎布), tư nghị Hùng Nặc Đôn Đô Bố (雄諾敦都布), Đặc Khắc Hy Bốc Ngạn (特克希卜彥)
15, Bộ trưởng Tổng vụ Quan Khẩu Bảo (關口保)
16, Thứ trưởng Tổng vụ Vũ Nội Triết Phu (武內哲夫)
17, Bộ trưởng Dân chính Tùng Tân Vượng Sở Khắc (松津旺楚克)
18, Thứ trưởng Dân chính Tảo Phản Đông Nam (早阪冬男)
19, Bộ trưởng Trị an Đinh Kỳ Xương (丁其昌)
20, Thứ trưởng Trị an Đẳng Tĩnh Vũ Nhất Lang (藤井武一郎)
21, Bộ trưởng Tư pháp Đào Khắc Đào (陶克陶)
22, Thứ trưởng Tư pháp Nhật Bỉ Dã Tương (日比野襄)
23, Bộ trưởng Tài chính Mã Vĩnh Khôi (馬永魁)
24, Thứ trưởng Tài chính Đại Trường Thần Ngũ Trợ (大場辰五助)
25, Bộ trưởng Sản nghiệp Đỗ Vận Vũ (杜運宇)
26, Thứ trưởng Sản nghiệp Trung Tây Thật Hùng (中西實雄)
27, Bộ trưởng Giao thông Kim Vĩnh Xương (金永昌)
28, Tổng thự trưởng thanh tra thuế chuyên chở Cát Nhĩ Ca Lãng (吉爾嘎朗)
29, Tổng cục trưởng Mục nghiệp Quách Nhĩ Trác Nhĩ Trác Bố (吉爾嘎朗)
30, Sở thứ trưởng kiểm sát tối cao Ôi Quang Hiếu Đạo (隈光孝道)
31, Thứ trưởng Tối cao pháp viện An Bố Thứ (安布恕)
32, Phó thự trưởng Tổng thự tranh tra thuế vận chuyển Cao Tu Tiến Nhất (高須進一)
33, Phó thự trưởng Giám đốc thự thuế vụ Đảo Điền Tam Lang (島田三郎)

Các quan chức địa phương

1, Trưởng quan chính thính Sát Nam Trần Ngọc Minh (陳玉銘)
2, Thứ trưởng chính thính Sát Nam Vũ Đằng Công Bình (武藤公平)
3, Trưởng quan chính thính Tấn Bắc Điền Nhữ Bật (田汝弼)
4, Thứ trưởng chính thính Tấn Bắc Sâm Lâm Hùng Thứ Lang (森林雄次郎)
5, Minh trưởng minh Ba Ngạn Đạp Lạp Bổ Anh Đạt Lại (補英達賴)
6, Minh trưởng minh Sát Cáp Nhĩ Trác Đặc Ba Trác Bố (卓特巴扎布)
7, Minh trưởng minh Ô Lan Sát Bố Ba Bảo Đa Nhĩ Tể (巴寶多爾濟)
8, Minh trưởng minh Y Khắc Chiêu A Lặc Thản Ngạc Tể Nhĩ (阿勒坦鄂齊爾)
9, Minh trưởng minh Tích Lâm Quách Lặc Tùng Tân Vượng Sở Khắc (松津旺楚克)
10, Tổng quản kỳ đặc biệt Tổ Mặc Đặc Mặc Lặc Căn Ba Đồ Nhĩ (默勒根巴圖爾)
11, Thị trưởng Trương Gia Khẩu Hàn Quảng Sâm (韓廣森)
12, Thị trưởng Hậu Hòa Lý Xuân Tú (李春秀)
13, Thị trưởng Bao Đầu Kim Triều Văn (金朝文)

Kinh tế

nhỏ|Giấy bạc Mông Cương, 1 nguyên, năm Dân Quốc thứ 29 (1940) Người Nhật lập nên Ngân hàng Mông Cương và cho phát hành tiền tệ riêng song không có ghi năm trên đó. Một số cửa hàng tiền tệ địa phương cũng sản xuất tiền có ghi hệ thống lịch Trung Quốc, như Giáp Thìn niên (甲辰年) trên tiền.

Người Nhật có lợi ích về mặt khoảng sản từ nhà nước Mông Cương do họ lập ra. Một ví dụ là người Nhật đã cho khai thác mỏ sắt tại Tuyên Hóa-Long Nham với trữ lượng 91.645.000 tấn vào năm 1941; và phân tích lượng dự trữ than trong đất là 504 tấn và tiềm năng là 202.000 tấn (1934).

Sắt Mông Cương được xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản. Đồng thời, Nhật Bản tìm kiếm các trữ lượng than đá tại [[Tuy Viễn (tỉnh)| (một khu vực chiếm đóng khác của Mông Cương) gồm 417 tấn và tiềm năng khai thác là 58.000 tấn vào năm 1940.

Nhân khẩu

Do chính sách nhập cư bình đẳng về chúng tộc tại Mông Cương, người Mông Cổ là thiểu số tại Mông Cương và phần lớn cư dân là người Hán. Ngoài ra cũng có người Triều Tiên, người Nhật, người Mãn, người Nga trắng và các nhóm thiểu số khác. Mặc dù Nhật Bản có ý định khai thác chủ nghĩa dân tộc Mông Cổ đề hỗ trợ cho các mục tiêu của mình, song vùng lãnh thổ này đã trở về Trung Quốc sau chiến dịch Mãn Châu. Liên Xô trục xuất và đưa đi giam giữ những người Triều Tiên, Nhật Bản và Nga trắng đến Siberi và bắt phải làm việc trong các trại lao động; người Hán sau đó lên tới 80%.

Quân sự

Quân đội Quốc gia Mông Cương là một đội quân bản địa do Nhật Bản lập ra và khác với quân đội Mông Cổ. Đây là một đội quân đặc biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ đạo quân Quan Đông, có các chỉ huy bản xứ cùng với các sĩ quan Nhật, trở thành các bộ phận phụ trợ ngoại vi của quân Quan Đông.

Mục đích của đội quân này là nhằm hỗ trợ các hoạt động nếu xảy ra của quân đội Đế quốc Nhật Bản chống lại Ngoại Mông (Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ) hay các khu vực phía bắc Trung Quốc, và hoạt động như một lực lượng bảo an địa phương cùng với lực lượng cảnh sát. Nó cũng có nhiệm vụ bảo vệ Đức vương, người đứng đầu nhà nước, bảo vệ tài sản của người dân Mông Cương bản địa và chính quyền địa phương.

Quân đội Mông Cương được trang bị súng trường, súng ngắn, súng máy nhẹ và trung, súng cối và một số pháo binh và súng phòng không. Đội quân này được tổ chức thành một đội kị binh di động và lực lượng bộ binh hạng nhẹ được hỗ trợ thấp về pháo binh và không có xe tăng hoặc máy bay.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mông Cương** (; chính tả bản đồ bưu chính: **_Mengkiang_**; Hepburn: **Mōkyō**), là một khu tự trị tại Nội Mông nằm dưới chủ quyền của Trung Quốc và do Đế quốc Nhật Bản kiểm soát.
**Quân đội Nội Mông** được thành lập vào năm 1929 bởi Đức vương Demchugdongrub với khoảng 900 lính bảo vệ sau này trở thành quân đội của Mông Cương. Mặc dù ban đầu chỉ được
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**_Cương Thi Tiên Sinh_** (tựa tiếng Anh: **_Mr. Vampire_**) là một bộ phim kinh dị hài Hồng Kông năm 1985 do Lưu Quán Vĩ đạo diễn và Hồng Kim Bảo sản xuất. Thành công phòng
## Nhà Nguyên ## Mông Cương
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Chính phủ tự trị Bắc Sơn Tây** (còn gọi là **Chính phủ tự trị Tấn Bắc**; ; Hepburn: _Susumu kita jichi seifu_) là một chính phủ tự trị hành chính của Mông Cương từ khi
Văn hoá truyền thống của Mông Cổ là văn hoá thảo nguyên tiếp biến qua nhiều năm lịch sử, do đó, hình tượng con ngựa luôn gắn bó với người dân du mục thảo nguyên.
**Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ** là khu ủy của Đảng Cộng sản Trung Quốc tại Khu tự trị Nội Mông Cổ. Bí thư Khu ủy là chức vụ cấp cao nhất trong
**Biểu tình Nội Mông** **2020** là một loạt các cuộc biểu tình kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra từ cuối tháng 8 năm 2020 tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, phía bắc
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
phải|Bản đồ Mông Cổ và các khu vực tự trị của người Mông Cổ tại Trung Quốc **Dân tộc Mông Cổ (Trung Quốc)** (Tiếng Trung: 蒙古族 _Ménggǔzú_, Mông Cổ tộc) là những công dân Cộng
**Bao Cương** (tiếng Trung giản thể: 包钢, bính âm Hán ngữ: _Bāo Gāng_, sinh tháng 5 năm 1969, người Mông Cổ) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Đảng Nhân dân Mông Cổ** thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1921, là chính đảng duy nhất lãnh đạo xã hội Mông Cổ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Mông Cổ. Từ
**Hồng lâu mộng** () là bộ phim truyền hình do Đài truyền hình trung ương Trung Quốc sản xuất căn cứ vào tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Tào Tuyết Cần, khởi quay năm
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
nhỏ|phải|Một trận đấu vật Mông Cổ **Đấu vật Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: _Bökh_, ᠪᠥᠬᠡ, _Бөх_ hoặc _Үндэсний бөх_) là phong cách đấu vật cổ truyền của người Mông Cổ ở vùng Mông Cổ, vùng
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Khu ủy Khu tự trị Uyghur Tân Cương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), viết tắt **Đảng ủy Khu tự trị Uyghur Tân Cương Trung Cộng** () là cơ quan lãnh đạo Đảng Cộng sản
**Chính phủ tự trị Nam Sát Cáp Nhĩ** còn gọi là **Chính phủ tự trị Sát Nam** () là quốc gia bù nhìn của Đế quốc Nhật Bản, đồng thời là một thành phần tự
**Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị cưỡng bức mất tích** (**ICPPED**) là một văn kiện nhân quyền quốc tế của Liên Hợp Quốc nhằm mục đích cấm cưỡng
**Hoàng triều Cương thổ** (chữ Hán: 皇朝疆土, tiếng Pháp: _Domaine de la Couronne_) là khái niệm địa lý chính trị của Nhà Nguyễn để ấn định những khu vực cai trị mà người Việt không
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
nhỏ|Sơn và vẽ móng. nhỏ|Móng tay trước và sau khi được sơn màu đỏ. nhỏ|Ngón chân của một người phụ nữ được trang trí bằng sơn móng và henna, và đeo một chiếc vòng _metti_
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Cách mạng Mông Cổ 1911** (Cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân Mông Cổ 1911) diễn ra khi khu vực Ngoại Mông Cổ tuyên bố độc lập từ triều đình Đại Thanh trong Cách
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Móng bò tím**, lan móng bò hay **móng bò hoa tím** (danh pháp hai phần: **_Bauhinia purpurea_**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Đậu, bản địa của Hoa Nam và Đông Nam Á.
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
Một viên kim cương nhân tạo trong suốt **Kim cương nhân tạo** hay **kim cương tổng hợp** là loại đá được sản xuất với ánh quang, tính chất vật lý giống như một viên kim
**Cuồng giáo** hay **tà giáo** là thuật ngữ đề cập đến một nhóm xã hội được xác định bởi niềm tin tới mức mù quáng vào một tư tưởng tôn giáo, tinh thần, triết học
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Chiến tranh Xô–Nhật** (; ) là một cuộc xung đột quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu ngay sau nửa đêm ngày 9 tháng 8 năm 1945, với cuộc xâm lược
**Viên kim cương Jacob**, còn được gọi là **Viên kim cương Hoàng gia** hoặc **Victoria**, là một viên kim cương không màu đến từ các mỏ kim cương Golconda, Ấn Độ được xếp hạng là
**_Cương thi tiên sinh 5: Tân quỷ nhập tràng_** là một bộ phim kinh dị hài Hồng Kông năm 1992 của đạo diễn Lưu Quán Vĩ. Bộ phim là phần năm trong loạt phim _Cương
## Thời kỳ đầu tiên nhỏ|trái|Lãnh thổ của người Hung Nô dưới thời vua Mặc Đốn Vùng đất Mông Cổ ngày nay từng là nơi sinh sống của rất nhiều tộc người từ thời tiền
:_Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes._ :_Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ
**Hồng lâu mộng** () hay tên gốc **Thạch đầu ký** () là một trong Tứ đại danh tác của Trung Quốc. Với hơn 100 triệu bản được xuất bản, tiểu thuyết này trở thành một
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
phải|nhỏ|Nhà thờ chính tòa Phú Cường về ban đêm **Nhà thờ chính tòa Phú Cường** (tước hiệu **Thánh Tâm Chúa Giêsu**) tọa lạc tại số 394 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Thủ Dầu Một,
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân