✨Mồi (tâm lý học)

Mồi (tâm lý học)

Mồi là kỹ thuật dùng một kích thích để tác động đến phản hồi của một kích thích sau đó và không có ý định hoặc sự hướng dẫn có ý thức. Ví dụ, từ Y_TÁ được nhận biết khi nó theo sau từ BÁC_SỸ nhanh hơn là khi nó theo sau từ BÁNH_MỲ. Hiệu ứng mồi có thể thuộc về trí giác, ngữ nghĩa hoặc nhận thức. Người ta chưa xác định được độ dài của hiệu ứng này (ngày hay tuần?), tuy nhiên thời điểm bắt đầu của nó gần như là tức thì.

Mồi hoạt động tốt nhất khi hai kích thích được ở cùng một phương thức. Ví dụ, hình ảnh mồi hoạt động tốt nhất với tín hiệu hình ảnh và âm thanh mồi hoạt động tốt nhất với tín hiệu âm thanh. Nhưng hiệu ứng mồi cũng xảy ra giữa các phương thức hoặc giữa những từ liên quan về ngữ nghĩa như, "bác sĩ" và "y tá".

Phân loại

Mồi dương và âm

Các thuật ngữ mồi dươngâm nói đến ảnh hưởng của mồi đến tốc độ xử lý. Một mồi dương tăng tốc độ xử lý, trong khi mồi âm làm giảm tốc độ chậm hơn mức không mồi. Mồi dương đơn giản là do tiếp nhận kích thích, trong khi mồi âm gây ra bởi tiếp nhận kích thích rồi bỏ qua nó. Hiệu ứng mồi dương xảy ra ngay cả khi người ta không ý thức sự tồn tại của mồi. Những tác động của mồi âm và dương có thể nhìn thấy trong kết quả điện não đồ (ERP).

Nguyên nhân của mồi dương được cho là kích hoạt được phát tán trong não bộ. Điều này có nghĩa là đầu tiên, nhân tố kích thích tác động vào một số phần của bộ nhớ ngay trước khi một hành động được thực hiện. Những phần này đã được kích hoạt sẵn một phần khi kích thích thứ hai đến, do đó dễ được nhận thức hơn.

Trong đời sống hàng ngày

Mồi được cho là đóng vai trò quan trọng trong hình thành khuôn mẫu. Điều này là do sự chú ý đến một phản ứng làm tăng các tần số của phản ứng đó, ngay cả khi không mong muốn. Nếu những đặc tính như "ngu ngốc" hoặc "thân thiện" được gán cho một người thường xuyên hoặc gần đây, những đặc tính này có thể được dùng để giải thích hành vi của anh/cô ta. Một cá nhân không nhận thức được quá trình này, và có thể dẫn đến hành vi đó không đồng nhất với điều anh/cô ta tin tưởng.

Điều này có thể xảy ra ngay cả khi chủ thể không nhận ra mồi. Một ví dụ về điều này được thực hiện bởi Bargh vào năm 1996. Đối tượng được mồi với những từ liên quan đến những khuôn mẫu của người già (dụ: Florida, hay quên, nhăn). Trong khi những từ này không đề cập đến tốc độ hoặc sự chậm chạp, những người được mồi đi chậm hơn khi ra khỏi buồng thí nghiệm so với những người đã mồi với những kích thích trung lập. Hiệu ứng tương tự đã được quan sát với những kích thích thô lỗ và lịch sự: những ai được mồi với những từ thô lỗ thường ngắt lời điều tra viên hơn những người được mồi với những từ trung lập, và những người được mồi với những từ lịch sự là ít ngắt lời nhất.

Phê bình

Các hiệu ứng mồi ngữ nghĩa, liên tưởng và hình dạng đã được xác minh chắc chắn, còn một số hiệu ứng kéo dài không được replicate trong các nghiên cứu đi sau, gây nhiều nghi ngờ về sự hiệu quả hoặc sự tồn tại của chúng. Nhà tâm lý học nhận giải Nobel Daniel Kahneman đã kêu gọi các nhà nghiên cứu mồi  để kiểm tra robustness của hiệu ứng này trong một bức thư ngỏ, tuyên bố rằng mồi đã trở thành một "poster child cho nghi ngờ về tính toàn vẹn của nghiên cứu tâm lý." Các nhà phê bình khác khẳng định rằng các nghiên cứu mồi bị ảnh hưởng bởi thiên kiến xuất bản, hiệu ứng người thí nghiệm và rằng những lời phê bình về lĩnh vực này không được đón nhận với tinh thần xây dựng.

Tài liệu tham khảo

Thể loại:Nhận thức Thể loại:Trí nhớ Thể loại:Tri giác

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học xã hội** là ngành khoa học cơ bản hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác động của hoạt động xã hội và quá trình nhận
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Tâm lý học văn hóa** là môn nghiên cứu về cách các nền văn hóa phản ánh và định hình các quá trình tâm lý của các thành viên của họ. Nguyên lý chính của
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
**Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ** (American Psychological Association, tên viết tắt: APA) là tổ chức khoa học và chuyên nghiệp lớn nhất của các nhà tâm lý học tại Hoa Kỳ và Canada.
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
**Tâm lý học môi trường** là một lĩnh vực liên ngành tập trung vào sự tương tác giữa các cá nhân và môi trường xung quanh. Nó xem xét cách mà môi trường tự nhiên
**Mồi **là kỹ thuật dùng một kích thích để tác động đến phản hồi của một kích thích sau đó và không có ý định hoặc sự hướng dẫn có ý thức. Ví dụ, từ
**Động cơ**, hay **động lực**, là sự định hướng, thúc đẩy và duy trì một hoạt động hay hành vi nào đó của chủ thể. Động cơ được chia thành 2 loại: động cơ bên
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
**Dòng Chảy** là trạng thái tâm trí hoạt động mà trong đó cá nhân thực hiện một hành động được "nhúng" ngập trong dòng cảm xúc và sự tập trung nguồn năng lượng, tham dự
**Tâm lý sức khỏe nghề nghiệp** (thuật ngữ tiếng Anh: _Occupational health psychology_ - **OHP**, thuật ngữ tiếng Pháp: _Psychologie de la santé au travail_ - **PST**) là ngành học về tâm lý mà có
Cách tiếp cận **tâm lý xã hội** (tiếng Anh: _psychosocial_) nhìn vào các cá nhân trong bối cảnh các yếu tố tâm lý học và môi trường xã hội xung quanh cùng những ảnh hưởng
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
Tiếp nối thành công của ba cuốn sách Hai mặt của gia đình, Góc khuất của yêu thương và Trong mỗi chúng ta đều có một đứa trẻ cần vỗ về - ba cuốn sách
Tiếp nối thành công của ba cuốn sách Hai mặt của gia đình, Góc khuất của yêu thương và Trong mỗi chúng ta đều có một đứa trẻ cần vỗ về - ba cuốn sách
Bộ 2 cuốn sách hay giúp bạn làm chủ mọi cuộc hội thoại Tâm lý học hành vi Đọc vị bất kỳ ai- để không bị lừa dối và lợi dụng 1. Tâm lý học
**Tâm lý sinh học** (**Physiological psychology**) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
**Tâm vật lý học** điều tra một cách định lượng mối quan hệ giữa các kích thích vật lý với cảm giác và nhận thức mà nó tác động. Tâm vật lý học được mô
**Loạn luân tâm lý** hay **loạn luân bí mật** (, hiếm hơn: _psychic incest_) là hình thức nuôi dạy trẻ trong đó người cha (mẹ) dùng trẻ để đáp ứng nhu cầu tình cảm của
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu hoạt động và hành vi của người và động vật. Ở đâu có nói đến mối quan hệ tương hỗ giữa người với người, đến sự cần
Tiếp thị là một cuộc chiến tâm lý, chỉ khi trang bị cho mình vũ khí sắc bén, bạn mới có thể tự tin ra chiến trường và liên tiếp giành chiến thắng. Vì sao