Mô hình cơ sở dữ liệu phân cấp (tiếng Anh: hierarchical database model) là một loại mô hình dữ liệu, trong đó dữ liệu được tổ chức thành cấu trúc dạng cây. Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các bản ghi (record) kết nối với nhau thông qua các liên kết (link). Mỗi bản ghi là một tập hợp các trường (field), mỗi trường chỉ chứa một giá trị. Kiểu (type) của một bản ghi xác định bản ghi đó sẽ chứa những trường nào.
Mô hình cơ sở dữ liệu phân cấp yêu cầu mỗi nút con chỉ có một nút cha, trong khi mỗi nút cha lại có thể có một hoặc nhiều nút con. Để lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu phân cấp, cần duyệt qua toàn bộ cây, bắt đầu từ nút gốc. Mô hình này được công nhận là mô hình cơ sở dữ liệu đầu tiên do IBM tạo ra vào những năm 1960.
Lịch sử
Cấu trúc phân cấp được IBM phát triển vào những năm 1960 và sử dụng trong máy tính mainframe DBMS đầu tiên. Những mối quan hệ của các bản ghi tạo thành một mô hình dạng cây. Cấu trúc này tuy đơn giản nhưng không linh hoạt, vì các mối quan hệ trong cấu trúc bị ràng buộc ở dạng mối quan hệ một–nhiều. IBM Information Management System (IMS, Hệ thống Quản lý Thông tin IBM) và RDM Mobile là những ví dụ về hệ thống cơ sở dữ liệu phân cấp có nhiều cấp trên cùng một dữ liệu. RDM Mobile là cơ sở dữ liệu nhúng được thiết kế mới dành cho hệ thống máy tính di động.
Mô hình dữ liệu phân cấp mất đi sức hút khi mô hình quan hệ của nhà khoa học máy tính Edgar Codd trở thành tiêu chuẩn trong thực tế, được sử dụng trong phần lớn các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu chính thống. Việc triển khai cơ sở dữ liệu quan hệ cho một mô hình phân cấp đã được thảo luận lần đầu tiên trong một xuất bản phẩm năm 1992 (xem thêm mô hình tập hợp lồng nhau). Các lược đồ thể hiện tổ chức dữ liệu phân cấp đã xuất hiện trở lại với sự ra đời của XML vào cuối những năm 1990 (xem thêm cơ sở dữ liệu XML). Ngày nay, cấu trúc phân cấp chủ yếu được sử dụng để lưu trữ thông tin địa lý và hệ thống tập tin. Một ví dụ khác về ứng dụng cơ sở dữ liệu phân cấp trong thực tế là phần mềm Windows Registry trong hệ điều hành Microsoft Windows.
Ví dụ về dữ liệu phân cấp được biểu diễn dưới dạng bảng quan hệ
Một tổ chức có thể lưu trữ thông tin nhân viên trong một bảng có chứa các thuộc tính (hay cột) là mã nhân viên, tên, họ và mã phòng ban. Tổ chức sẽ cấp cho mỗi nhân viên phần cứng máy tính khi cần, nhưng thiết bị máy tính chỉ có thể do nhân viên được chỉ định sử dụng. Tổ chức có thể lưu trữ thông tin phần cứng máy tính trong một bảng riêng biệt bao gồm số sêri, loại và mã nhân viên sử dụng phần cứng đó. Các bảng có thể trông như thế này:
|
|}
Trong mô hình này, bảng dữ liệu employee
đại diện cho nút "cha" của hệ thống phân cấp, còn bảng computer
đại diện cho nút "con". Không giống cấu trúc cây thường thấy trong các thuật toán phần mềm máy tính, ở mô hình này, nút con trỏ đến nút cha thay vì ngược lại. Như bảng trên, mỗi nhân viên có thể sở hữu một số thiết bị máy tính, nhưng mỗi thiết bị máy tính có thể chỉ có một nhân viên sở hữu.
Xét cấu trúc sau:
Trong bảng này, "con" có cùng kiểu dữ liệu với "cha". Hệ thống phân cấp cho biết Mã nhân viên 10 là cấp trên của 20, còn 30 và 40 có cấp trên là 20, thể hiện trong cột "Cấp trên". Trong thuật ngữ của cơ sở dữ liệu quan hệ, cột Cấp trên là một khóa ngoại tham chiếu đến cột Mã nhân viên. Nếu kiểu dữ liệu "con" khác "cha", phần con sẽ nằm ở một bảng khác, nhưng vẫn sẽ là một khóa ngoại tham chiếu đến cột Mã nhân viên của bảng nhân viên.
Mô hình đơn giản này thường được gọi là mô hình danh sách kề, do Tiến sĩ Edgar F. Codd giới thiệu sau những phê bình cho rằng mô hình quan hệ không thể mô hình hóa dữ liệu phân cấp. Tuy vậy, mô hình này chỉ là một trường hợp đặc biệt của cách biểu diễn danh sách kề điển hình cho một đồ thị.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mô hình cơ sở dữ liệu phân cấp** (tiếng Anh: hierarchical database model) là một loại mô hình dữ liệu, trong đó dữ liệu được tổ chức thành cấu trúc dạng cây. Dữ liệu được
thumb|Một ví dụ về lấy dữ liệu đầu ra từ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL. **Cơ sở dữ liệu** () là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức liên quan đến
**Hệ cơ sở dữ liệu nhúng** là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) được tích hợp chặt chẽ với một phần mềm ứng dụng yêu cầu quyền truy cập vào dữ liệu
**Máy chủ cơ sở dữ liệu** (_database server_) là một máy chủ sử dụng ứng dụng cơ sở dữ liệu cung cấp các dịch vụ cơ sở dữ liệu cho các chương trình máy tính
**Cơ sở dữ liệu quan hệ** () là một cơ sở dữ liệu (phổ biến nhất là kỹ thuật số) dựa trên mô hình quan hệ dữ liệu, theo đề xuất của Edgar F. Codd
Trong hệ cơ sở dữ liệu, **tính nguyên tử** (tiếng Anh: atomicity, ) là một trong các tính chất ACID của giao dịch cơ sở dữ liệu. **Giao dịch nguyên tử** là dãy thao tác
thumb|Sự tăng trưởng và số hóa các khả năng lưu trữ thông tin trên toàn cầu **Dữ liệu lớn** (Tiếng Anh: **Big data**) là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ
nhỏ|phải|Mô hình dữ liệu đám mây **Dữ liệu đám mây** hay **Cơ sở dữ liệu đám mây** (_Cloud database_) là một cơ sở dữ liệu thường được chạy vận hành trên nền tảng điện toán
thumb|Hình thành blockchain. Chuỗi chính (màu đen) là chuỗi dài nhất gồm các khối từ khối khởi tạo (màu xanh lá cây) đến khối hiện tại. Các khối riêng lẻ (màu tím nhạt) nằm ở
**Quản trị tiếp thị bằng cơ sở dữ liệu** (tiếng Anh: **Database Marketing**) là một hình thức tiếp thị trực tiếp dến khách hàng (tiếng Anh: direct marketing). Cách tiếp thị này sử dụng các
**Cơ sở tri thức** (**knowledge base-KB**) là một công nghệ được sử dụng để lưu trữ các thông tin có cấu trúc và phi cấu trúc phức tạp được sử dụng bởi một hệ thống
**DB2** là một trong các dòng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ của IBM (RDBMS: relational Database Management System). Có nhiều phiên bản khác nhau của DB2 để chạy trên các
## Khái niệm dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền
Cơ sở dữ liệu **NoSQL** (tên gốc là "Non SQL" (phi SQL) hoặc "non relational" (phi quan hệ)) cung cấp một cơ chế để lưu trữ và truy xuất dữ liệu được mô hình hóa
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
**Rò rỉ dữ liệu** hay **vi phạm dữ liệu**, **lộ dữ liệu** là "việc tiết lộ, công khai hoặc làm mất thông tin cá nhân một cách trái phép". Kẻ tấn công có nhiều động
**SQL** (, hoặc ; viết tắt của **Structured Query Language**), dịch là _Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc_, là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ
**Máy truy tìm dữ liệu trực tuyến** hay **máy tìm kiếm** hay **cỗ máy tìm kiếm** (tiếng Anh: _search engine_), hay còn được gọi với nghĩa rộng hơn là **công cụ tìm kiếm** (_search tool_),
**Siêu dữ liệu không gian địa lý** () là các dữ liệu nhằm mô tả dữ liệu GIS. Thông thường trước khi sử dụng một loại dữ liệu GIS nào đó để thực hiện một
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
Ngày nay, Big Data đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc trong thế giới kinh doanh. Các doanh nghiệp đang không ngừng cải tiến, tìm kiếm cách khai thác và phân tích khối lượng
**Tập dữ liệu COVID-19** là các cơ sở dữ liệu công khai nhằm chia sẻ dữ liệu các ca bệnh và thông tin y tế liên quan đến đại dịch COVID-19. ## Dữ liệu tổng
**Mô hình Solow–Swan** hay **mô hình tăng trưởng ngoại sinh** là một mô hình kinh tế về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh
thumb|Quy trình mô hình hóa dữ liệu. Hình ảnh minh họa cách mô hình dữ liệu được phát triển và sử dụng ngày nay. Một [[sơ đồ khái niệm|mô hình dữ liệu khái niệm được
**Tích hợp dữ liệu** liên quan đến việc kết hợp dữ liệu cư trú trong các nguồn khác nhau và cung cấp cho người dùng một cái nhìn thống nhất về chúng. Quá trình này
**Redis** (/ˈrɛdɪs/; từ viết tắt của **Remote Dictionary Server**) là một cơ sở dữ liệu phân tán trong bộ nhớ, được sử dụng như một cơ sở dữ liệu đệm lưu dữ liệu dạng cặp
nhỏ| Trung tâm dữ liệu [[ARSAT (2014) ]] **Trung tâm dữ liệu** (tiếng Anh Mỹ: data center, hoặc tiếng Anh Anh: data centre), là một tòa nhà, không gian dành riêng trong tòa nhà hoặc
**Đại số quan hệ** (tiếng Anh: _relational algebra_) dùng phổ biến trong lý thuyết cơ sở dữ liệu quan hệ là một bộ các toán tử và các quy tắc tương ứng có thể được
**Mô hình kinh doanh** là một khái niệm trừu tượng của một tổ chức, nó có thể là một khái niệm, văn bản và/hoặc đồ hoạ của cấu tạo tương quan, hợp tác, sự sắp
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**Tái tạo và thu thập dữ liệu 3D** là việc tạo ra các mô hình ba chiều hoặc không gian từ dữ liệu cảm biến. Các kỹ thuật và lý thuyết, nói chung, hoạt động
trái|Biểu trưng Informix **Informix** là một họ các sản phẩm hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) của IBM. Nó là một máy chủ cơ sở dữ liệu cho xử lý giao
**Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản
PaaS là một dịch vụ trong điện toán đám mây cung cấp nền tảng phát triển ứng dụng, gồm hệ điều hành, phần mềm trung gian, cơ sở dữ liệu...Bạn là nhà phát triển hay
**An ninh trên cơ sở năng lực tiềm tàng** (_tiếng Anh: Capability-based security_) là một khái niệm trong việc thiết kế các hệ thống an ninh máy tính. ## Nguyên lý thiết kế _An ninh
Nhằm từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành nông nghiệp, tích hợp nền tảng số nông nghiệp tiến đến số hoá quy
Nhằm từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành nông nghiệp, tích hợp nền tảng số nông nghiệp tiến đến số hoá quy
Nhằm từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành nông nghiệp, tích hợp nền tảng số nông nghiệp tiến đến số hoá quy
Nhằm từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành nông nghiệp, tích hợp nền tảng số nông nghiệp tiến đến số hoá quy
Nhằm từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành nông nghiệp, tích hợp nền tảng số nông nghiệp tiến đến số hoá quy
Trong công nghệ thông tin, **Nén dữ liệu** (tiếng Anh: _Data compression_) là việc chuyển định dạng thông tin sử dụng ít bit hơn cách thể hiện ở dữ liệu gốc. Tùy theo dữ liệu
**Mô hình hoạt động mục tiêu** (**TOM**) là một mô tả về trạng thái mong muốn của mô hình hoạt động của một tổ chức. Khi làm việc trên mô hình hoạt động, việc xác
thế=Sơ đồ luồng dữ liệu bao gồm lưu trữ dữ liệu, luồng dữ liệu, chức năng và giao diện.|nhỏ|387x387px|Sơ đồ luồng dữ liệu bao gồm lưu trữ dữ liệu, luồng dữ liệu, chức năng và
**Mô hình phân biệt** (tiếng Anh: **_discriminative model_**, **conditional model**) là lớp các mô hình logistic dùng cho phân loại bằng thống kê hay hồi quy. Chúng phân biệt ranh giới quyết định thông qua
nhỏ|Cấp độ kênh lấy các gói từ cấp độ mạng và đóng gói chúng vào các khung để truyền. Mỗi chiều dài có một tiêu đề, một bề mặt tải để đặt gói hàng và
nhỏ| Sơ đồ [[Mô hình IS-LM|mô hình IS / LM]] Trong kinh tế học, **mô hình** là một cấu trúc lý thuyết đại diện cho các quá trình kinh tế bằng một tập hợp các
Ngày 12/5, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch số 130/KH-UBND nhằm bảo đảm công tác chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước khi triển khai mô hình chính quyền địa
**Kho dữ liệu** (tiếng Anh: _data warehouse_) là kho lưu trữ dữ liệu lưu trữ bằng thiết bị điện tử của một tổ chức. Các kho dữ liệu được thiết kế để hỗ trợ việc
[[Tập tin:SQL data types.png|nhỏ|Các kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ SQL, một trong những ngôn ngữ truy vấn phổ biến nhất với các lập trình viên. ]] **_Ngôn ngữ truy vấn_** () là tên gọi