✨Mirotic

Mirotic

MIROTIC là album tiếng Hàn thứ tư của nhóm nhạc TVXQ, phát hành 26 tháng 9 năm 2008. Đây cũng là album tiếng Hàn cuối cùng của nhóm có sự tham gia của Jaejoong, Yoochun và Junsu.

Album là bước ngoặt chính về mặt thương mại cũng như là album thành công nhất trong sự nghiệp của nhóm đến hiện tại. Bán được 110.000 bản trong tuần đầu phát hành, đạt thứ hạng cao tại Hanteo Charts, thiết lập kỉ lục cho album bán chạy nhất trong một tuần của Hàn Quốc. Phiên bản A tẩu tán 208.000 bản trong một tháng và doanh số tổng kết vượt qua 500.000 bản chỉ sau 109 ngày phát hành. Mirotic là album đầu tiên sau bốn năm bán được hơn 500.000 bản, sau thành tích của của Seo Taiji đạt được năm 2004. Album bán được hơn 541.000 bản tính đến năm 2014.

Quá trình

Album này đã được sản xuất từ năm 2007, nhưng tiêu đề đã không được quyết định cho đến tháng 1 năm 2008.

Các thành viên của TVXQ, Junsu và Changmin tham gia trực tiếp trong việc thực hiện album, 2 thành viên đã viết lời cho 2 bài hát "Picture of you" và "Love in the Ice". Ngoài ra, Jaejoong và Yoochun còn soạn nhạc và viết lời bài hát cho "Don't Cry My Lover" và "Love Bye Love", nằm trong phiên bản C của album.

Ba ngày sau khi phát hành, "Mirotic" đã trở thành album bán chạy nhất trong năm. Vào ngày 15 tháng 11 năm 2008, album đạt giải "Album của năm" tại MKMF Korean Music Festival Awards năm 2008.

"Mirotic" là một thuật ngữ mới được thành viên Jaejoong sáng tạo, trong đó kết hợp từ miro (미로) trong tiếng Hàn Quốc, có nghĩa là "mê cung", và hậu tố tiếng Anh "-tic".

Các bài hát trong album là thành quả của một sự hợp tác giữa nhạc sĩ người Hàn Quốc và Kenny Wormald, người từng làm việc với các siêu sao nhạc pop như Justin Timberlake, Chris Brown và Christina Aguilera.

Bài hát chủ đề "Mirotic" được soạn bởi các nhà sản xuất Đan Mạch: Remee, Lucas Secon và Thomas Troelsen. Ca sĩ người Đức Sarah Connor, cũng đã mua lại bản quyền bài hát (nhưng không rõ thời gian). Mặc dù thực tế là hai bản gốc đã được soạn cùng một đoạn, nhưng lại có phần nhạc khác biệt (TVXQ đã có một phiên bản rap và multi-layered harmonies còn của Connor là melodies trong chorus khác nhau).

Danh sách bài hát

Version A

Version B

Version C

Taiwanese version

Japanese version

Promotional singles

  • 주문-MIROTIC (tháng 9 năm 2008, Hàn Quốc) (tháng 10 năm 2008, tại Nhật Bản với tên 呪文 -MIROTIC-)
  • Wrong Number (tháng 11 năm 2008, Hàn Quốc)

Doanh số

Korea Albums & Singles Chart

Taiwan chart

G-Music Jpop Yearly Sale Chart

Giải thưởng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_MIROTIC_** là album tiếng Hàn thứ tư của nhóm nhạc TVXQ, phát hành 26 tháng 9 năm 2008. Đây cũng là album tiếng Hàn cuối cùng của nhóm có sự tham gia của Jaejoong, Yoochun
**TVXQ**. Năm 2005, nhóm được giới thiệu tại Nhật Bản dưới tên âm Hán-Nhật tương ứng là **Tohoshinki** (Kanji: 東方神起), với công ty chủ quản là Rhythm Zone (công ty con của Avex). Nhóm có
**_M Countdown_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc do Mnet phát sóng trực tiếp vào lúc 18:00 KST mỗi Thứ Năm hàng tuần. Chương trình có sự tham gia biểu
Đây là danh sách các giải thưởng đoạt được của ban nhạc Hàn Quốc TVXQ. ## Giải thưởng {| class="wikitable" width="650px" !align="left"|Năm !align="left"|Giải thưởng |- !align="center"|2004 |align="left"| * SBS Gayo Awards (March 28): Popular Song
**_The Secret Code_** là album phòng thu tiếng Nhật thứ tư của Tohoshinki, phát hành vào 25 tháng 3 năm 2009. Ngay khi phát hành album xếp hạng 2 trên Oricon Weekly Chart. ## Số
**Mr. Simple** (Tiếng Hàn: 미스터 심플; Miseuteo Shimpeul) là album phòng thu thứ năm của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior, được phát hành vào ngày 3 tháng 8 năm 2011 bởi SM Entertainment
**Best Selection 2010** là album tuyển chọn những bài hát hay nhất đầu tay của nhóm nhạc nam Hàn Quốc TVXQ (hay còn biết đến với tên **Tohoshinki** tại Nhật Bản). Album được phát hành
Đây là danh sách đĩa hát của nhóm nhạc nam **TVXQ** (hay **DBSK** tại Hàn Quốc và **Tohoshinki** ở Nhật Bản, đang hoạt động ở cả hai nước). Được thành lập năm 2003, cho đến
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
**K-pop** (), viết tắt của cụm từ tiếng Anh **Korean popular music** tức **nhạc pop tiếng Hàn** hay **nhạc pop Hàn Quốc**, là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ Hàn Quốc như một
**Jung Yun-ho** (Hán-Việt: Trịnh Duẫn Hạo; sinh ngày 6 tháng 2 năm 1986) thường được biết đến với nghệ danh **_U-Know Yunho_** hay ngắn gọn hơn là **U-Know** hoặc là **Yunho**, là một ca sĩ
**Park Yoo-chun** (Hangul: 박유천, Hanja: 朴有天, Hán-Việt: Phác Hữu Thiên, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh **Micky**, **Micky Yoochun** (tại Hàn Quốc) và (tại Nhật Bản) là
**Kim Jun-su** (Hangul: 김준수; Hanja: 金俊秀; Hán-Việt: Kim Tuấn Tú; sinh ngày 15 tháng 12 năm 1986) thường được biết đến với nghệ danh **Xiah**, **Xiah Junsu** hay **_XIA_** (từ năm 2012, tại Hàn Quốc)
**Kim Jae-joong** (Hangul: 김재중; Hán tự: 金在中; Hán-Việt: Kim Tại Trung; sinh ngày 26 tháng 1 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh **Hero** hay **Hero Jaejoong** tại Nhật Bản và Hàn Quốc,
**Shim Chang-min** (Hangul: 심창민; Hanja: 沈昌珉; Hán-Việt: Thẩm Xương Mân; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1988) được biết đến với nghệ danh **Max Changmin** hay gọn hơn là **MAX** và tại Nhật Bản, là
**Shinee** (thường được viết cách điệu là **SHINee**, ; ; Tiếng Nhật: シャイニー) là một nhóm nhạc nam R&B Hàn Quốc được thành lập bởi công ty SM Entertainment vào ngày 25 tháng 5 năm
**_Perfection_** () là mini-album thứ hai và là đĩa nhạc thứ ba của nhóm nhạc Mandopop Hàn Quốc Super Junior-M, một nhóm nhỏ của Super Junior. Album được phát hành tại Đài Loan vào ngày
**Kim Ki-bum** (, sinh ngày 23 tháng 9 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **Key**, là một nam ca sĩ, diễn viên, nhà thiết kế thời trang và người dẫn chương trình
**Giải thưởng Âm nhạc Melon** (tiếng Anh: **Melon Music Awards**; ) là một lễ trao giải âm nhạc lớn được tổ chức hàng năm tại Hàn Quốc và được tổ chức bởi Kakao M (một
**Impact, Muang Thong Thani** () là một khu phức hợp thương mại nằm ở Muang Thong Thani thuộc huyện Pak Kret của tỉnh Nonthaburi, một vùng ngoại ô ở phía bắc Băng Cốc, Thái Lan.
**Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic** (), còn được gọi là **KSPO Dome** từ năm 2018, là một nhà thi đấu nằm ​​trong Công viên Olympic ở Seoul, Hàn Quốc. Nhà thi đấu
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn