✨Minh Sư Đạo

Minh Sư Đạo

Giáo hội Phật Đường Nam Tông Minh Sư đạo (gọi tắt là Minh Sư đạo) là một giáo hội tôn giáo có giáo lý dựa trên Phật giáo Thiền Tông, Đạo giáo và Nho giáo tại Việt Nam và là nhánh chính trong năm nhánh của Ngũ chi Minh đạo. Phương châm tu của đạo là "Phổ độ chúng sinh - Chân tu giải thoát".

Giáo hội đã được công nhận tổ chức giáo hội từ năm 1920 và hiện có hệ thống tổ chức từ Trung ương tới cơ sở với hơn 300 chức sắc, 1262 chức việc, trên 11224 tu sĩ, tín đồ và gần 100 chùa hoạt động tại 18 tỉnh, thành phố. Chính quyền Việt Nam đã cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho giáo hội từ ngày 17 tháng 8 năm 2007 và công nhận hoạt động ngày 1 tháng 10 năm 2008.

Lịch sử

Minh Sư Đạo tự nhận là mình có nguồn gốc từ môn phái Phật Đường của Phật giáo Thiền tông tại Trung Quốc, mặc dù trong Lịch sử Thiền Tông Trung Quốc không có chi phái chính thống nào tên là Phật Đường và các giáo lý, quan điểm mà Minh Sư Đạo truyền bá không phải là Thiền Tông hay Phật Giáo Chính Thống, mà pha trộn giữa các tôn giáo ở Trung Quốc. Đến cuối nhà Minh, vào năm Thiên Khải thứ 3 (1623) môn phái Phật Đường tiếp tục được chấn hưng nhờ công của Hoàng Đức Huy. Tuy nhiên, nó chỉ hưng thịnh một thời gian ngắn rồi suy tàn khi người Mãn Châu diệt nhà Minh thành lập nhà Thanh. Những năm đầu triều Thanh, đạo Minh Sư hình thành mượn tư tưởng của Phật Đường. Minh Sư Đạo bộc lộ tư tưởng Phản Thanh Phục Minh, nhưng vẫn giải thích rằng Minh Sư là người thầy sáng suốt. Triều đình nhà Thanh do đó đã nhiều lần đàn áp khiến một bộ phận tín đồ theo dòng người Hoa ra hải ngoại trong đó có Việt Nam. Vị này đã lập tại Cầu Kho (Chợ Lớn) một Phật Đường gọi là Chiếu Minh Phật Đường. Sau đó trở về Trung Quốc rồi lại sang Thái Lan truyền đạo. Sau này khi 3 tỉnh miền Đông bị Pháp chiếm, ông có ghé qua Hà Tiên lập 1 ngôi Phật Đường nữa có tên là Quảng Tế Phật Đường.

Sau khi lập Quảng Tế Phật Đường, số bổn đạo Minh Sư phát triển ngày càng đông. Những ngôi chùa Minh Sư đầu tiên được xây dựng chủ yếu thu hút tín đồ trong cộng đồng người Hoa. Tuy nhiên tư tưởng cứu thế theo tinh thần Tam giáo và có những hình thức sinh hoạt tôn giáo gần gũi với người Việt Nam. khẩu hiệu Phục Minh bài Thanh sau đó cũng đã được đổi thành Phục Nam bài Pháp tại Việt Nam, nên trong thời gian ngắn Minh Sư đã có ảnh hưởng tới cộng đồng người Việt ở Nam Bộ. Cơ cấu tổ chức của giáo hội được hình thành từ năm 1962

Trong quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam, đạo Minh Sư đã góp phần phục vụ dân tộc, xây dựng hòa bình và có nhiều hoạt động gắn bó với xã hội trên tinh thần "nước có vinh thì đạo mới sáng" Trong hai cuộc chiến tranh, nhiều Phật Đường của Minh Sư là cơ sở cách mạng, làm liên lạc, nuôi giấu cán bộ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Tiêu biểu là Thái Lão sư Nguyễn Đạo Cơ (Nguyễn Giác Nguyên) trụ trì Nam Nhã Phật Đường đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng, Nam Nhã Phật Đường cũng đã được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa Quốc gia.

Giáo lý cơ bản

Tư tưởng Minh Sư Đạo có nguồn gốc từ phái Phật Đường, theo tinh thần Tam giáo: thờ Phật nhưng mục đích hướng đến là tu Tiên và sinh hoạt theo tư tưởng Nho Giáo. Giáo lý có hai phần: phần đốn giáo với chủ trương phổ độ chúng sinh, phần tiệm giáo đề cao thuyết Di Lặc, tạo niềm tin, sự chờ đợi về một đấng cứu thế.

Minh Sư đạo chia thế giới thành ba cõi: Hạ giới là cõi âm phủ, Trung giới là thế giới loài người, Thượng giới là cõi trời. Ngọc Hoàng Thượng đế là vị ngự trị ở cõi trời, nhưng quyền năng chưởng quản hai thế giới còn lại. Còn chư Phật và các vị Bồ Tát ở cõi Tây Phương, các vị Thần Tiên ở cõi Bồng Lai.

Giáo lý mang tính căn bản nhất là chia thời gian thành ba kỳ tức Tam nguyên; Thượng nguyên tức giai đoạn đầu có 12 Hội, Trung nguyên là giai đoạn giữa có 12 Hội, Hạ nguyên là giai đoạn cuối có 12 Hội; mỗi Hội thời gian là 10.800 năm. Thượng nguyên là lúc Diêu Trì Kim Mẫu bắt đầu tạo lập trời đất; lúc bấy giờ có 96 ức Linh căn xuống trần, đến nay đã trải qua đời Thượng nguyên, Trung nguyên và sắp hết đời Hạ nguyên mà chỉ có 4 ức Linh căn trở về với mẹ. Như vậy còn 92 ức Linh căn, số lượng quá nhiều, đang chìm trong biển trầm luân, đời mạt kiếp sắp tới, Bồ Tát Di Lặc sẽ xuống trần lập Hội Long Hoa, tế độ tất cả các Linh căn đó.

Chùa Minh Sư có hai chữ Phật Đường sau tên chùa, thờ Diêu Trì Kim Mẫu, Ngọc Hoàng Thượng đế, Tam giáo Thánh nhân (Đức Thích Ca Mâu Ni Phật, Đức Khổng Tử Chí Thánh, Đức Thái Thượng Đạo Tổ) và chư Phật Thánh Tiên; trước điện thờ có treo vòng Vô Cực Huyền Đăng (vòng tròn bằng đồng, chính giữa là ngọn đèn dầu được thắp sáng liên tục), phía dưới là bình tịnh thủy. Tôn chỉ, mục đích là tự tu, tự độ, tự tha thuần túy tu hành, tu giải thoát, nhằm hiệp nhất tinh hoa của ba nền tôn giáo lớn Nho - Thích - Đạo để tìm lại cội gốc là Đạo (qui nguyên Tam giáo).

Giáo luật

Minh Sư đạo chia ra hai thành phần trong Giáo hội:

  • Thành phần giáo phẩm (xuất gia tu Phật, trường trai cấm giới) gồm Thiên ân, Chứng ân, Dẫn ân, Bảo ân, Đảnh hàng, Bổ thiệt, Thập địa, Thái Lão sư đã được Giáo hội tấn phong. *Thành phần đại chúng (tại gia tu Phật) gồm có thiện nam, tín nữ trọn đời vì đạo cầu sám hối, nhất bộ, nhị bộ, tam bộ được gọi là tu sỹ, những nam nữ cầu qui y hộ đạo, chưa được thọ giới luật của hàng tu sỹ gọi chung là tín đồ.

Cấp tu trong Minh Sư đạo gồm ba bậc: Bậc Thượng thừa: Thái Lão sư, Thập Địa Lão sư, Bổ Thiệt Lão sư, Đảnh hàng Lão sư Bậc Trung thừa: Bảo ân, Dẫn ân, Chứng ân, Thiên ân. *Bậc Hạ thừa: Tam bộ, Nhị bộ, Nhất bộ, Sám hối (ăn chay trường, giữ giới đạo), Quy y Hộ đạo (ăn chay theo kỳ).

Nữ phái chỉ được cầu đạo trong phạm vi hai bậc là Hạ thừa và Trung thừa (phẩm cao nhất là Bảo ân). Nữ phái ở phẩm Thiên ân, Chứng ân, Dẫn ân được gọi bằng Sư Cô; phẩm Bảo ân được gọi bằng Sư Thái.Giáo hội quy định người tu phải ăn chay trường, giữ giới luật Đạo pháp và trải qua các khóa sơ thừa của bậc Sám hối. Kinh sách tu học bao gồm: kinh Thiên Ngươn, Cảm ứng Thiên kinh, Liên Hoa Bửu Sám kinh, kinh Cứu Khổ, kinh Bắc Đẩu, kinh Thiện Môn Nhật Dụng, Ngọc Hoàng kinh, Địa Mẫu kinh, Minh Thánh kinh, Thanh Tịnh kinh, Khổng Tử Tâm kinh, kinh Di Đà, kinh Hồng Danh, kinh Phổ Môn, kinh Địa Tạng, Ba La Mật kinh, …

Nghi lễ

Hàng ngày tại các Phật Đường có cúng tứ thời: 5 giờ (sáng), 11 giờ (trưa), 17giờ (chiều), 23 giờ (tối). Hàng tháng thì cúng Sóc, Vọng, và hàng năm có các ngày lễ: mùng 9 tháng giêng âm lịch, Tết Nguyên Tiêu, rằm tháng 2 âm lịch (vía Thái Thượng Đạo Tổ), 19 tháng 2 âm lịch, 8 tháng 4 âm lịch (vía Thích Ca Văn Phật), 30 tháng 4 âm lịch (kỷ niệm thành đạo Tổ Sư Vương Đạo Thâm), ngày 18 tháng 10 âm lịch (vía Địa Mẫu Nguyên Quân), ngày 4 tháng 11 âm lịch (vía Khổng Tử Chí Thánh)... Lễ phẩm chỉ dùng đồ chay, hương đăng hoa quả phẩm, cơm nước, nghiêm cấm dùng rượu, các sản phẩm có nguồn gốc động vật, không dùng ngũ vị như hành, hẹ, nén, kiệu…

Hệ thống tổ chức

Hệ thống tổ chức hành chính Giáo hội Phật Đường Nam Tông Minh Sư đạo gồm:

  • Cấp Trung ương gốm có Hội đồng Trưởng lão và Ban Trị sự Trung ương Giáo hội. Hội đồng Trưởng lão là cơ quan tối cao của giáo hội, gồm 10 vị Lão sư được Đại hội Đại biểu Minh Sư toàn đạo suy tôn và tại vị suốt đời, có nhiệm vụ chăm lo về Đạo pháp. Ban Trị sự Trung ương Giáo hội gồm 15 - 19 hội viên từ phẩm Thiên ân trở lên, có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ lãnh đạo, thay mặt cho giáo hội chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước, trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của giáo hội.
  • Cấp địa phương: Ban Trị sự (Ban Nghi lễ) Phật Đường gồm 3 - 5 vị, nhiệm kỳ 5 năm; có nhiệm vụ giúp vị Trụ trì điều hành các hoạt động của Phật Đường.

Hiện nay, Minh Sư đạo có 53 Phật Đường hoạt động ở 18 tỉnh, thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Hậu Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Long An) với 300 chức sắc, 1.262 chức việc và trên 11.224 tu sĩ, tín đồ. Tổ đình của Minh Sư đạo đặt tại Quang Nam Phật Đường, số 17 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ theo Quyết định về việc công nhận tổ chức tôn giáo số 196/ QĐ-TCCP của Ban Tôn Giáo Chính phủ, người đứng đầu của đạo là Đại Trưởng Lão Trần Đạo Như (thế danh Trần Tích Định). Đại Trưởng Lão là chức sắc cao nhất trong hệ thống các chức sắc của Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư đạo. Đại Trưởng Lão Trần Đạo Như hiện là trụ trì của Tổ đình Quang Nam Phật Đường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giáo hội Phật Đường Nam Tông Minh Sư đạo** (gọi tắt là **Minh Sư đạo**) là một giáo hội tôn giáo có giáo lý dựa trên Phật giáo Thiền Tông, Đạo giáo và Nho giáo
**Lịch sử đạo Cao Đài** phản ánh sự hình thành và phát triển của đạo Cao Đài hoặc **Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ**, được các tín đồ Cao Đài gọi là **đạo Thầy** để
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
**Minh Lý Đạo** () hay **Đạo Minh Lý**, nói tắt là **Minh Lý**, là một Chi trong Ngũ chi Minh đạo, có liên quan tới cả Minh Sư Đạo và Đạo Cao Đài. Đạo ra
**Chủng Sư Đạo** (种师道) (1051 - 1126), tên chữ là Di Thúc, người Lạc Dương (nay thuộc Hà Nam). Nguyên tên là Kiến Trung, bởi vì tị huý niên hiệu Kiến Trung Tĩnh Quốc thời
nhỏ|Ngô Minh Chiêu **Ngô Minh Chiêu** (1878-1932) được các tín đồ đạo Cao Đài công nhận là môn đệ đầu tiên của Đức Cao Đài Tiên Ông. Được tín đồ Cao Đài phái Chiếu Minh
**Lý Sư Đạo** (chữ Hán: 李師道, ? - 8 tháng 3 năm 819), người gốc Cao Ly, là Tiết độ sứ Bình Lư (平盧) dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
Phù hiệu dành cho Lễ kỷ niệm một trăm năm [[Hướng đạo - đã được các Hướng đạo sinh khắp thế giới mang]] **Lễ một trăm năm Hướng đạo năm 2007** (_Scouting 2007 Centenary_) gồm
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
Ở động vật có vú, **âm đạo** (tiếng Latinh: _vagina_, tiếng Hy Lạp: _kolpos_) là phần ống cơ, đàn hồi của đường sinh dục nữ. Ở người, âm đạo kéo dài từ tiền đình đến
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Lịch sử Thái Lan** giai đoạn từ năm 1932 đến 1973 thực sự được đặc trưng bởi sự cai trị của quân đội và cuộc đấu tranh giữa chế độ độc tài và dân chủ.
**Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội** - gọi tắt là **Việt Cách** là một tổ chức chính trị Việt Nam. ## Thành lập Việt Cách là tổ chức thân Trung Hoa Dân Quốc bao
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Hoàng Đạo Thúy** (1900–1994) là một nhà cách mạng và nhà hoạt động văn hóa xã hội Việt Nam. Ông từng là thủ lĩnh Phong trào Hướng đạo Việt Nam tại khu vực Bắc Kỳ
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Hướng đạo Việt Nam** là một tổ chức thanh thiếu niên được thành lập vào năm 1931 bởi Huynh trưởng Hoàng Đạo Thúy tại Hà Nội. Hướng đạo Việt Nam trước đây từng là một
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Trường Trung học Phổ thông Lê Quý Đôn** là một trường trung học phổ thông công lập của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trường trung học đầu tiên của Sài Gòn, được thành
Lịch sử của quốc gia Liban. ### Lịch sử Liban từ buổi đầu tới khi độc lập năm 1943 Liban là quê hương của người Phoenicia, một dân tộc đã di cư tới đây bằng
**Giai đoạn này của Lịch sử Liên Xô** chứng kiến cuộc Chiến tranh Lạnh, khi Liên bang Xô viết và Hoa Kỳ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp để mở rộng ảnh hưởng, trong
**Việt Tú** (tên đầy đủ **Nguyễn Việt Tú**, sinh ngày 17 tháng 2 năm 1977) là một nam đạo diễn, nhà biên kịch, nhà tổ chức sự kiện kiêm nhà sản xuất sân khấu người
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Đạo Cao Đài** hay **Cao Đài Giáo** là một tôn giáo thờ Thượng đế dưới dạng một biểu tượng "Tả Nhãn" tức là con mắt bên trái được thành lập ở miền Nam Việt Nam
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
nhỏ| được biết đến như một loại nghệ thuật thưởng thức **trà** trong văn hóa Nhật Bản, Trà đạo được phát triển từ khoảng cuối thế kỷ 12. Theo truyền thuyết của Nhật Bản, vào
**Trại Họp bạn Hướng đạo Thế giới lần thứ 21** (_21st World Jamboree_) đã được tổ chức vào tháng 7 và tháng 8 năm 2007, và là một phần lễ kỷ niệm 100 năm Phong
nhỏ|phải|Họa phẩm về Tổ phụ Abraham chuẩn bị hiến tế Isaac, theo Kinh thánh Do Thái thì Abraham là tổ phụ của người Do Thái cổ **Lịch sử Do Thái** (_Jewish history_) là lịch sử
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố, giữ vai trò định hướng toàn diện đối với sự phát triển chính trị, kinh tế,