✨Messier 61

Messier 61

nhỏ|Thiên hà M61 qua kính viễn vọng không gian Hubble Messier 61 (còn được gọi là M61 hoặc NGC 4303) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Xử Nữ. Nó được nhà thiên văn học người Ý Barnaba Oriani phát hiện vào ngày 5 tháng 5 năm 1779. Sáu ngày trước Charles Messier đã quan sát thấy nó, nhưng bị nhầm lẫn rằng nó là sao chổi.

Thuộc tính

M61 là một trong những thiên hà lớn nhất nằm trong chòm sao Xử Nữ và nằm thuộc về một nhóm nhỏ hơn được gọi là S Cloud. Nó có một hạt nhân khối lượng ước tính là 105 khối lượng mặt trời và có tuổi là 4 triệu năm tuổi.

Nó được xem là một thiên hà đặc biệt đến phi thường vì số lượng các siêu tân tinh nó chứa được quan sát là 7, bao gồm SN 1926A, SN 2014dt, SN 2008in, SN 2006ov, SN 1999gn, SN 1964F, SN 1961. Vào ngày 9 tháng 5 năm 1926, siêu tân tinh SN 1926A được phát hiện và nó là siêu tân tinh đầu tiên được phát hiện trong bảy siêu tân tinh.

Dữ liệu hiện tại

Theo như quan sát, đây là thiên hà thuộc chòm sao Xử Nữ. Và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 21m 54.9s

Độ nghiêng +04° 28′ 25

Kích thước hiển thị (v) 6.5 × 5.8 arcmin

Độ lớn biểu kiến (V) 10.18

Loại thiên hà SAB(rs)bc

Vận tốc xuyên tâm (Tốc độ xuyên tâm) 1566 ± 2 km/s

Redshift 0.005224 ± 0.000007

Vận tốc Galactocentric 1483 ± 4 km/s

Khoảng cách 52.5 ± 2.3 Mly (16.10 ± 0.71 Mpc)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thiên hà M61 qua kính viễn vọng không gian Hubble **Messier 61** (còn được gọi là **M61** hoặc **NGC 4303**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Xử Nữ. Nó
nhỏ|Thiên hà Mesier là một thiên hà xoắn ốc trung gian loại SABc nằm ở chòm sao [[Trường Xà]] thumb|Chuỗi Hubble phân loại các loại thiên hà **Thiên hà xoắn ốc trung gian** là loại
**John Bevis** (10 tháng 11 năm 1695 tại Salisbury, Wiltshire - 6 tháng 11 năm 1771) là một bác sĩ người Anh, nhà nghiên cứu điện và nhà thiên văn học. Ông được biết đến
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
Chòm sao **Tiên Nữ** (tiếng Latinh: _Andromeda_) là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn Hy Lạp-La Mã Claudius Ptolemaeus ghi nhận vào thế kỷ thứ 2 và hiện là một trong 88
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
"**Tinh vân Chiếc Nhẫn**" nổi tiếng nằm phía bắc chòm sao Thiên Cầm, với danh lục là **Messier 57**, **M57** hay **NGC 6720**. Nó là một trong những ví dụ nổi bật về các thiên
**NGC 663** hay còn có tên gọi khác là **Caldwell 10** là tên của một cụm sao mở trẻ tuổi nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Số lượng các ngôi sao thành viên xấp xỉ
nhỏ|Thiên thể trong danh mục Caldwell. **Danh lục Caldwell** là một danh lục thiên văn gồm 109 cụm sao, tinh vân, và thiên hà dành cho các nhà thiên văn nghiệp dư. Danh lục này