✨Messier 3
Messier 3 (còn gọi là M3 hay NGC 5272) là một cụm sao cầu trong chòm sao Lạp Khuyển (Canes Venatici). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764, và được William Herschel phân giải thành các ngôi sao năm 1784. Cụm sao này là một trong những cụm sao lớn nhất và sáng nhất, chứa khoảng 500.000 ngôi sao. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 33.900 năm ánh sáng tính từ Trái Đất. M3 có cấp sao biểu kiến là 6,2, làm cho nó trở thành nhìn thấy với mắt trần trong các điều kiện tối tăm. Với một kính viễn vọng kích thước trung bình, cụm sao này được xác định đặc điểm đầy đủ. Người ta ước tính nó khoảng 8 tỷ năm tuổi.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messier 3** (còn gọi là _M3_ hay _NGC 5272_) là một cụm sao cầu trong chòm sao Lạp Khuyển (Canes Venatici). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764, và được William Herschel phân giải
**Messier 100** (còn được gọi là **NGC 4321**) là một ví dụ của một thiên hà cấu trúc xoắn ốc lớn nằm ở phần phía nam của chòm sao Hậu Phát. Nó là một trong
**Messier 102** (còn được gọi là **M102**) là một thiên hà được liệt kê trong Danh lục Messier chưa được xác định rõ ràng. Pierre Méchain, người đầu tiên phát hiện ra nó, nói rằng
**Messier 88** (còn gọi là _M88_ hay _NGC 4501_) là thiên hà xoắn ốc nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 60 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát. Charles Messier phát hiện ra
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
**Messier 105** hoặc **M105**, còn được gọi là **NGC 3379**, là một thiên hà hình elip cách xa chúng ta 36,6 triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Sư Tử. Nó được Pierre
**Messier 9** hay **M9** (còn gọi là **NGC 6333**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó nằm ở phần phía nam của chòm sao, phía tây nam của Eta Ophiuchi
**Messier 7** hay **M7**, còn gọi là **NGC 6475** và đôi khi là **cụm sao Ptolemy**, là một cụm sao phân tán gồm các ngôi sao trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Cụm sao này
**Messier 59** hoặc **M59**, còn được gọi là **NGC 4621**, là một thiên hà hình elip trong chòm sao xích đạo Xử Nữ. M59 là một thành viên của cụm thiên hà Xử Nữ, với
**Messier 48** hay **M48** hoặc còn được biết đến với tên **NGC 2548**, là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Trường Xà. Năm 1771, nhà thiên văn học người Pháp Charles
**Messier 14** (còn gọi là **M14** hay **NGC 6402**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764. Ở khoảng cách xa Trái Đất khoảng
**Messier 62** hay **M62** hoặc **NGC 6266** là một cụm sao cầu trong chòm sao xích đạo Xà Phu. Nó được Charles Messier phát hiện vào ngày 7 tháng 6 năm 1771, sau đó được
**Messier 84** hoặc **M84**, còn được gọi là **NGC 4374**, là một elip hoặc thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Xử Nữ. Charles Messier đã phát hiện ra Messier 84 vào ngày 18
**Messier 93** (còn gọi là **M 93** hay **NGC 2447**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Thuyền Vĩ. Charles Messier phát hiện ra nó vào ngày 20 tháng 3 năm 1781. M93 nằm
[[Cụm sao cầu **Messier 4** dưới kính viễn vọng nghiệp dư]] **Messier 4** hay **M4** (còn gọi là **NGC 6121**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Nó được Philippe Loys
**Messier 98**, còn gọi là M98 hoặc NGC 4192, là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm cách chừng khoảng 44,4 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát, khoảng 6 ° về
**Messier 12** hay **M 12** (còn gọi là **NGC 6218**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện ngày 30 tháng 5 năm 1764. Nằm trên
nhỏ|Ảnh hồng ngoại của M34 **Messier 34** (hay còn được biết với những cái tên khác như NGC 1039 hoặc M34) là tên của một Cụm sao mở nằm trong chòm sao Anh Tiên. Nó
**Messier 106** (còn được gọi là **NGC 4258**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Lạp Khuyển. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào năm 1781. M106 nằm cách Trái Đất
**Messier 66** (hay _NGC 3627_) là thiên hà xoắn ốc trung gian (intermediate spiral galaxy) cách Trái Đất 36 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Sư Tử. Charles Messier phát hiện ra nó vào
**Messier 89** (viết tắt là **M89**, còn được gọi là **NGC 4552**) là một thiên hà elip trong chòm sao Xử Nữ. Nó được Charles Messier phát hiện vào ngày 18 tháng 3 năm 1781.
**Messier 85** (hay các tên gọi khác là **M85**, **NGC 4382**, **PGC 40515** hoặc **ISD 0135852**) là một thiên hà hình hạt đậu hoặc là một thiên hà elip (theo các tác giả khác nhau)
nhỏ|Thiên hà M96 **Messier 96** (còn được gọi là **M96** hoặc **NGC 3368**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Sư Tử cách chúng ta khoảng 35 triệu năm ánh
**Messier 10** hay **M10** (còn gọi là **NGC 6254**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Thiên thể này được Charles Messier phát hiện ngày 29/5/1764 và ông lập danh lục
**Messier 52** (còn gọi là **M 52** hoặc **NGC 7654**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Tiên Hậu. Được phát hiện bởi Charles Messier vào năm 1774. M52 có thể nhìn từ Trái
**Messier 50** (còn gọi là **M 50** hay **NGC 2323**) là một cụm sao mở trong chòm sao Kỳ Lân. Có lẽ nó đã được G. D. Cassini phát hiện ra trước vào năm 1711
**Messier 37** (còn được gọi là **M37** hoặc **NGC 2099**) là cụm sao mở phong phú nhất trong chòm sao Ngự Phu. Nó là cụm sáng nhất trong ba cụm sao mở của chòm sao
nhỏ|Thiên hà M61 qua kính viễn vọng không gian Hubble **Messier 61** (còn được gọi là **M61** hoặc **NGC 4303**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Xử Nữ. Nó
nhỏ|Thiên hà M65 qua kính viễn vọng không gian Hubble **Messier 65** (còn với những tên gọi khác là **M65, NGC 3623, NGC 3623, UGC 6328, PGC 34612**) là một thiên hà xoắn ốc trung
**Messier 35** (còn gọi là **M 35**, hay **NGC 2168**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Song Tử. Philippe Loys de Chéseaux phát hiện ra nó vào năm 1745 và John Bevis cũng
**Messier 41** (còn gọi là **M41** hay **NGC 2287**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Đại Khuyển. Giovanni Batista Hodierna khám phá ra nó trước năm 1654 và có lẽ Aristotle đã biết
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Tinh vân Đại Bàng** (các tên gọi danh lục M 16 hay NGC 6611) là một vùng khí H II lớn nhìn thấy được trong chòm sao Cự Xà, được hình thành bởi một đám
**Thiên hà Chong Chóng** (còn gọi là **Messier 101**, **M101** hay **NGC 5457**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian vì có thể thấy những nhánh xoắn ốc mở rộng ra ngoài. Thiên hà
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Thiên hà Xoáy Nước** (còn gọi là **Messier 51a**, **M51a**, hay **NGC 5194**) là thiên hà xoắn ốc tương tác xoắn ốc hoàn mỹ nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
--> | dist_ly = | group_cluster = Siêu đám Xử Nữ | type = (R)SA(rs)ab, HIISy2 | mass = | mass_light_ratio = | size = | stars = | appmag_v = | appmag_b = |
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**Tinh vân Trifid** (định danh là **Messier 20** hay **M20** và **NGC 6514**) là một vùng H II nằm trong chòm sao Nhân Mã. Trifid có nghĩa là 'chia thành ba nhánh'. Tinh vân này
**NGC 5195** (còn được gọi là **Messier 51b** hoặc **M51b**) là một thiên hà elip đang tương tác với Thiên hà Xoáy Nước (còn được gọi là M51a hoặc NGC 5194). Cả hai thiên hà
**Pierre François André Méchain** (sinh 16 tháng 8 năm 1744-mất 22 tháng 9 năm 1804) là nhà thiên văn học người Pháp. Ông là giám đốc Đài thiên văn Paris từ năm 1800 cho đến
**Nhánh Orion** hay **Nhánh Lạp Hộ** là một nhánh xoắn ốc nhỏ của Ngân Hà, có bề rộng 3.500 năm ánh sáng và bề dài xấp xỉ 10.000 năm ánh sáng. Hệ Mặt Trời và
nhỏ|Khoảng cách từ [[Nhóm Địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám Địa phương.]] **Siêu đám Xử Nữ**, **Siêu đám Virgo**, hay **Siêu đám Địa phương** là siêu đám thiên hà không
Cụm **Xử Nữ** là một cụm thiên hà lớn có tâm cách 53,8 ± 0,3 Mly (16,5 ± 0,1 Mpc ) trong chòm sao Xử Nữ. Bao gồm khoảng 1.300 (và có thể lên tới
**NGC 5253** là tên của một thiên hà vô định hình nằm trong Bán Nhân Mã. Ngày 15 tháng 3 năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**Cự Xà** (tiếng Trung Quốc: 巨蛇; ) là một chòm sao trên bầu trời bán cầu bắc. Đây là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn học Ptolemy liệt kê vào thế kỷ