Messier 100 (còn được gọi là NGC 4321) là một ví dụ của một thiên hà cấu trúc xoắn ốc lớn nằm ở phần phía nam của chòm sao Hậu Phát. Nó là một trong những thiên hà sáng nhất trong cụm Virgo, cách Trái Đất khoảng 55 triệu năm ánh sáng và có đường kính 160.000 năm ánh sáng. Nó được phát hiện bởi Pierre Méchain vào ngày 15 tháng 3 năm 1781 và sau đó đã được nhập vào trong danh mục Messier gồm tinh vân và cụm sao sau khi Charles Messier tự mình quan sát nó vào ngày 13 Tháng 4 năm 1781. Thiên hà này là một trong thiên hà xoắn ốc được đầu tiên tên NGC 4323 hiện diện cùng với M100.
Những quan sát đầu tiên
Sau khi Méchain phát hiện ra M100, Charles Messier đã quan sát thiên hà và mô tả nó là một tinh vân mà không có sao. Ông chỉ ra rằng rất khó khăn , một siêu tân tinh loại I được tìm thấy ở độ sáng 15,6 ở khoảng cách gần trung tâm của nó. SN 1914A sau đó đã được phát hiện vào tháng hai và tháng 3 năm 1914; loại siêu tân tinh của nó không xác định được nhưng đã được tìm thấy ở cấp sao 15,7 tại một khoảng cách gần trung tâm. Các quan sát của M100 từ ngày 21 tháng 2 năm 1960 tới ngày 17 tháng 6 năm 1960 đã dẫn đến việc phát hiện ra SN 1959E, một siêu tân tinh loại I, với độ sáng mờ nhạt nhất 17.5, trong năm siêu tân tinh được tìm thấy, tại 58 độ Đông và 21 độ Nam từ trung tâm thiên hà. Ngày 15 tháng 4 năm 1979, siêu tân tinh loại II đầu tiên trong thiên hà M100 được phát hiện, tuy nhiên ngôi sao SN 1979C lụi tàn nhanh chóng, sau đó quan sát bằng tia x và các bước sóng rađiô cho thấy còn tàn dư của nó. Siêu tân tinh gần đây hhất được phát hiện ngày 07 tháng 2 năm 2006, ngôi sao SN 2006X có độ sáng 15,3 được phát hiện ra hai tuần trước khi mờ dần đến độ sáng +17.
Hình ảnh
Image:HAWK-I Messier 100.jpg|Ánh sáng hồng ngoại bởi camera HAWK-I thuộc VLT của ESO
Image:1994-02-b-full jpg.jpg|Vùng trung tâm chụp bởi HST. Bản quyền: NASA
Image:Improvement in Hubble images after SMM1.jpg|Trước và sau nhiệm vụ sửa chữa HST. Bản quyền: NASA
Image:ESO- SN 2006X in Messier 100-Phot-08b-06.jpg| Siêu tân tinh 2006X trong Messier 100. Bản quyền: ESO
Image:M100 lo1.jpg|
Image:Phot-09h-02-hires.jpg|
Image:Messier_100.jpg|Chụp bởi kính viễn vọng 24 inch trên núi Lemmon, AZ. hình ảnh của Joseph D. Schulman
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messier 100** (còn được gọi là **NGC 4321**) là một ví dụ của một thiên hà cấu trúc xoắn ốc lớn nằm ở phần phía nam của chòm sao Hậu Phát. Nó là một trong
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
**Messier 14** (còn gọi là **M14** hay **NGC 6402**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764. Ở khoảng cách xa Trái Đất khoảng
**Messier 93** (còn gọi là **M 93** hay **NGC 2447**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Thuyền Vĩ. Charles Messier phát hiện ra nó vào ngày 20 tháng 3 năm 1781. M93 nằm
**Messier 48** hay **M48** hoặc còn được biết đến với tên **NGC 2548**, là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Trường Xà. Năm 1771, nhà thiên văn học người Pháp Charles
**Messier 85** (hay các tên gọi khác là **M85**, **NGC 4382**, **PGC 40515** hoặc **ISD 0135852**) là một thiên hà hình hạt đậu hoặc là một thiên hà elip (theo các tác giả khác nhau)
**Messier 5** hay **M5** (còn gọi là **NGC 5904**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Cự Xà (Serpens). Nó được Gottfried Kirch phát hiện năm 1702. Không nên nhầm lẫn nó với cụm
**Cụm sao phân tán M36** (còn gọi là **Messier 36**, **M36**, hay **NGC 1960**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Ngự Phu. Nó được Giovanni Batista Hodierna phát hiện ra trước năm 1654.
**Messier 41** (còn gọi là **M41** hay **NGC 2287**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Đại Khuyển. Giovanni Batista Hodierna khám phá ra nó trước năm 1654 và có lẽ Aristotle đã biết
**Messier 74**, hay còn gọi là **NGC 628**, **UGC 1149** hoặc **PGC 5974**. Nó nằm trong chòm sao Song Ngư. Thiên hà này có 2 trục xoắn ốc và vì thế nó cũng là một
**Pierre François André Méchain** (sinh 16 tháng 8 năm 1744-mất 22 tháng 9 năm 1804) là nhà thiên văn học người Pháp. Ông là giám đốc Đài thiên văn Paris từ năm 1800 cho đến
nhỏ|Thiên hà Mesier là một thiên hà xoắn ốc trung gian loại SABc nằm ở chòm sao [[Trường Xà]] thumb|Chuỗi Hubble phân loại các loại thiên hà **Thiên hà xoắn ốc trung gian** là loại
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Messier 38** hay **M38**, **NGC 1912** hoặc **Cụm sao Sao Biển** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Ngự Phu. Trước năm 1654, nhà thiên văn học người Ý Giovanni Battista
**Thiên hà Xoáy Nước** (còn gọi là **Messier 51a**, **M51a**, hay **NGC 5194**) là thiên hà xoắn ốc tương tác xoắn ốc hoàn mỹ nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng
**Messier 13** hay **M13** (còn gọi là **NGC 6205** và đôi khi là **Cụm sao cầu lớn trong chòm Vũ Tiên** hay **cụm sao cầu Vũ Tiên**) là một cụm sao cầu trong chòm sao
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**11 Coma Berenices** là tên của một hệ sao đôi sao nằm ở phía bắc chòm sao Hậu Phát. Nó nằm phía đông, hơi chếch về phía bắc của Denebola (nằm trong chòm sao Sư
**Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất** (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
nhỏ|Khoảng cách từ [[Nhóm Địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám Địa phương.]] **Siêu đám Xử Nữ**, **Siêu đám Virgo**, hay **Siêu đám Địa phương** là siêu đám thiên hà không
Cụm sao cầu [[Messier 80 trong chòm sao Thiên Yết cách Mặt Trời khoảng 28.000 năm ánh sáng và chứa hàng trăm nghìn sao.]] **Cụm sao cầu** (hay **quần tinh cầu** hoặc **đám sao cầu**)
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**M82 X-2** là một sao xung phát tia X nằm trong thiên hà Messier 82, cách Trái Đất khoảng 12 triệu năm ánh sáng. Nó đặc biệt sáng, năng lượng bức xạ tương đương với
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Airbus A350 XWB** là dòng máy bay chở khách thân rộng,hai động cơ,một tầng, hai lối đi,tầm xa được phát triển bởi nhà sản xuất máy bay Airbus.A350 là thế hệ máy bay Airbus đầu
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
**Mikoyan MiG-AT** là một loại máy bay huấn luyện của Nga bay lần đầu tiên vào năm 1996, nó được tuyển chọn để thay thế cho Aero L-29 và L-39 đã cũ của Không quân
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
Ngày **13 tháng 10** là ngày thứ 286 (287 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 79 ngày trong năm. ## Sự kiện *54 – Claudius bị sát hại bằng thuốc độc trong hoàn cảnh
Một hạt nhân nguyên tử ở trạng thái plasma với những tia plasma mở rộng từ [[điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng.]] **Plasma** ()
nhỏ|phải|Các sĩ quan của trường Polytechnique hướng ra mặt trận bảo vệ Paris chống ngoại xâm năm 1814. Bức tượng được đặt tại khu vực vinh danh của trường để kỉ niệm sự kiện này
**69** (**sáu mươi chín**; ****) là số tự nhiên liền sau số 68 và liền trước số 70. Đây là số lẻ, là hợp số chia hết cho 1, 3, 23 và 69. Ngoài ra,
Chòm sao **Tiên Hậu** (tiếng Trung: 仙后) hay **Thiên Hậu**, (tiếng La Tinh: **_Cassiopeia_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh của
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV
**NGC 147** (tên gọi khác là **DDO3** và **Caldwell 17**) là một thiên hà lùn magellan hình cầu nằm trong chòm sao Thiên Hậu. Nó là thành viên của nhóm Địa phương và là thiên
**NGC 5238** là tên của một thiên hà vô định hình với đường kính của nó là khoảng 64,4". Thi thoảng nó được phân loại là thiên hà lùn xanh. Mặc dù các nhà nghiên
**NGC 6544** là tên của một cụm sao cầu có kích thước nhỏ nằm trong chòm sao Nhân Mã. Cấp sao của nó là 7,5, đường kính của nó là 1'. Nó nằm ở phía
**S5 0014+81** là một chuẩn tinh, là một phân lớp thiên thể giàu năng lượng nhất từng biết đến tại nhân của các thiên hà, sản sinh ra bởi sự bồi tụ cực nhanh của
nhỏ|Thiên thể trong danh mục Caldwell. **Danh lục Caldwell** là một danh lục thiên văn gồm 109 cụm sao, tinh vân, và thiên hà dành cho các nhà thiên văn nghiệp dư. Danh lục này