Messerschmitt Me 410 Hornisse ("Ong vò vẽ") là một loại máy bay tiêm kích hạng nặng của Đức, nó được trang bị cho không quân Đức (Luftwaffe) trong Chiến tranh thế giới II. Về bản chất thì Me 410 là một sửa đổi đơn giản Me 210, nó được định danh là Me 410 đế tránh nhầm với mẫu máy bay tiền nhiệm.
Quốc gia sử dụng
;
Luftwaffe: Me 410 sử dụng chính trong giai đoạn 1943-45
Stabsschwarm & 2.(F)/Aufklärungsgruppe 22
1.(F)/Aufklärungsgruppe 33
1.(F)/FAGr.121
1.,2(Ekdo).,5.(F)/Aufklärungsgruppe 122
Seenotgruppe 80 (sea recon)
9.,20./ZG 1 'Wespen'
2.,4.,6.,Stab/ZG 26 'Horst Wessel'
1.,2.,3.,/ZG 76
Eprobungskommando/(Z)25
5.(nacht),14.(nacht),15.,16./KG 2 (night intruder)
1.(Jagd),2.(nacht),5.(Erg/jagd),6./KG 51 'Edelweiss' (long-range night ops)
1./NJG 5 (Mosquito chaser)
3./NJG 1 (Mosquito chaser)
;
Không quân Hoàng gia
Phi đoàn số 1426 RAF sử dụng một chiếc tịch thu được (Wk.Nr. 10259, số serie của RAF là TF209) trong chiến tranh.
Tính năng kỹ chiến thuật (Me 410 A-1)
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 2 (phi công, xạ thủ)
Chiều dài: 12,56 m (41,2 ft)
Sải cánh: 16,34 m (53,6 ft 7 in)
Chiều cao: 3,7 m (12,14 ft)
Diện tích cánh: 36,20 m² (390 ft²)
Trọng lượng rỗng: 6.627 kg (14.597 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 11.244 kg (24.766 lb)
Động cơ**: 2 × Daimler-Benz DB 603A, 1.750 PS (1.726 hp, 1.287 kW) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 624 km/h (388 mph)
Tầm bay**: 2.300 km (1.400 mi)
*Trần bay: 10.000 m (32.800 ft)
Vũ khí
Súng:
2 khẩu súng máy MG 17 7,92 mm (.312 in)
2 khẩu pháo MG 151/20 20 mm
2 khẩu súng máy MG 131 13 mm (.51 in)
Bom**: Mang được tới 1.000 kg (2,204 lb)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messerschmitt Me 410 _Hornisse_ ** ("Ong vò vẽ") là một loại máy bay tiêm kích hạng nặng của Đức, nó được trang bị cho không quân Đức (Luftwaffe) trong Chiến tranh thế giới II. Về
Chiếc **Me 210** là một kiểu máy bay tiêm kích hạng nặng/máy bay cường kích của Không quân Đức trong Thế Chiến II được phát triển bởi Messerschmitt. Chiếc Me 210 được thiết kế để
**Messerschmitt Bf 109** là một kiểu máy bay tiêm kích của Đức Quốc xã trong Thế Chiến II được thiết kế bởi Willy Messerschmitt vào đầu những năm 1930. Nó là một trong những máy
Chiếc **Messerschmitt Bf 110** (cũng còn được gọi là kiểu **Me 110**) là một kiểu máy bay tiêm kích hạng nặng (**Zerstörer**, tiếng Đức, có nghĩa là "Kẻ hủy diệt") hai động cơ, được Không
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
Focke-Wulf **Fw 190 Würger** ("shrike"), thường gọi là **Butcher-bird**, là một kiểu máy bay tiêm kích một động cơ một chỗ ngồi của Không quân Đức, và là một trong những chiếc máy bay tiêm
right|thumb|Sơ đồ của pháo phản lực 10 cm NbW 40 do tình báo Đồng minh thu được Pháo phản lực **Nebelwerfer** (súng cối tạo màn khói - smoke mortar) là một dòng vũ khí của
**MG 131** (**M**aschinen**g**ewehr 131) là loại súng máy hạng nặng của Đức sử dụng loại đạn 13 mm thiết kế năm 1938 bởi Rheinmetall-Borsig và tiến hành sản xuất từ năm 1940 đến năm 1945. Nó
**Charles Francis Gumm Jr.** (29 tháng 10 năm 1920 – 1 tháng 3 năm 1944) là một phi công người Mỹ trong 354th Fighter Group và là phi công đầu tiên lập chiến công trên
**Heinkel He 162 _Volksjäger**_ (tiếng Đức, "Chiến binh của nhân dân") là một mẫu máy bay tiêm kích trang bị một động cơ phản lực của Đức Quốc Xã, được không quân Đức Quốc Xã
**Arado Ar 234** là máy bay ném bom trang bị động cơ phản lực được đưa vào trang bị đầu tiên trên thế giới,do công ty Arado của Đức chế tạo vào cuối Chiến tranh
phải|nhỏ|Một chiếc **de Havilland Mosquito** thuộc loạt tiêm kích hạng nặng, vũ khí trang bị gồm pháo và tên lửa. **Máy bay tiêm kích hạng nặng** là một loại máy bay tiêm kích được thiết
**Supermarine Spitfire** là một mẫu máy bay tiêm kích, máy bay đánh chặn một chỗ ngồi của Anh được Không quân Hoàng gia Anh và nhiều nước Đồng Minh sử dụng trong Chiến tranh thế
**North American Aviation P-51 Mustang** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi tầm xa của Hoa Kỳ được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên. Chiếc