|- | align="center" colspan="2" | Bài ca của Mérida |- | align="center" colspan="2" | |- | colspan="2" style="background-color: #ffffff; text-align: center;" | Vị trí bang Mérida
_Vị trí trong Venezuela_ |- | **Thành lập**
**Sân vận động Olimpico Metropolitano de Mérida** () hoặc **Sân vận động Metropolitano** là một sân vận động bóng đá nằm ở thành phố Mérida của Venezuela. Sân được xây dựng để trở thành một
**Mérida** là thủ phủ của cộng đồng tự trị Extremadura, Tây Ban Nha. Dân số 54.893 (2007). Quần thể khảo cổ Mérida là di sản thế giới UNESCO. ## Khí hậu Merida có khí hậu
phải|nhỏ|Bản đồ Leyte với vị trí của Merida **Merida** là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 25.326
**Mérida Open Akron 2023** là một giải quần vợt nữ chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời và là một phần của WTA 250 trong WTA Tour 2023. Giải đấu diễn ra
**Mérida** là một đô thị thuộc bang Yucatán, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 781146 người. Thành phố có tổng diện tích km2. Theo điều tra dân số năm 2010 của
**Merida** là nhân vật chính trong bộ phim _Công chúa tóc xù_, do Pixar Animation Studios sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành năm 2012. ## Ngoại hình Merida có mái tóc xù rơm
**_Chrysometa merida_** là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi _Chrysometa_. _Chrysometa merida_ được Herbert W. Levi miêu tả năm 1986.
**Valverde de Mérida** là một đô thị trong tỉnh Badajoz, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 1193 người.
**San Pedro de Mérida** là một đô thị trong tỉnh Badajoz, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 845 người.
**Oliva de Mérida** là một đô thị trong tỉnh Badajoz, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 1888 người.
**_Cerithiopsis merida_** là một loài ốc biển, động vật chân bụng trong họ Cerithiopsidae. Nó được Dall mô tả năm 1927. ## mô tả Chiều dài tối đa của vỏ ốc được ghi nhận là
**_Merida_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
**_Helicopsyche merida_** là một loài Trichoptera trong họ Helicopsychidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
**_Acanthoscelides merida_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Johnson miêu tả khoa học năm 1983.
**11193 Mérida** là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 2089.6005630 ngày (5.72 năm). Nó được phát hiện ngày 11 tháng 12 năm 1998.
**Hươu sừng ngắn Merida** (_Mazama bricenii_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Thomas mô tả năm 1908.
**_Chibchea merida_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này được phát hiện ở Venezuela.
**_Canaima merida_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này được phát hiện ở Venezuela.
Caty McNally và Diane Parry là nhà vô địch, đánh bại Wang Xinyu và Wu Fang-hsien trong trận chung kết, 6–0, 7–5. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức. ## Hạt giống
Camila Giorgi là nhà vô địch, đánh bại Rebecca Peterson trong trận chung kết, 7–6(7–3), 1–6, 6–2. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức. ## Hạt giống ## Kết quả ### Chung
**Amanda Dudamel Newman** (sinh ngày 19 tháng 10 năm 1999) là một nhà thiết kế thời trang, người mẫu và hoa hậu người Venezuela, cô đã đăng quang Hoa hậu Venezuela 2021. Cô đại diện
Thuộc địa La Mã **Emerita Augusta** (ngày này là Mérida, Tây Ban Nha) được thành lập năm 25 TCN bởi Augustus, tái định cư quân lính Emeritus về hưu từ quân đội La Mã từ
trái|nhỏ|Sơ đồ sân bay Merida **Sân bay quốc tế Manuel Crescencio Rejón** là một sân bay ở thành phố Mérida, Yucatán, Mêhicô. Sân bay này nằm ở rìa phía nam của thành phố này. Sân
**Pico Bolívar** là ngọn núi cao nhất ở Venezuela. _Pico Bolívar_ có độ cao 4.978 m (16.332 ft) , thuộc bang Mérida. Đỉnh được bao phủ băng tuyết vĩnh cửu trẻ (névé) và có ba sông băng
**Acueducto de los Milagros** (, tạm dịch là **Những chiếc cống thần kỳ**) là một cây cầu Roma, một phần của hệ thống cống nước ở Colonia (Roma) thuộc _Emerita Augusta_, ngày nay là Mérida,
**Padre Noguera** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Padre Noguera đóng tại Santa María de Caparo. Khự tự quản Padre Noguera có diện tích 206 km2,
**Obispo Ramos de Lora** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Obispo Ramos de Lora đóng tại Santa Elena de Arenales. Khự tự quản Obispo Ramos de
**Justo Briceño** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Justo Briceño đóng tại Torondoy. Khự tự quản Justo Briceño có diện tích 509 km2, dân số theo
**Julio César Salas** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Julio César Salas đóng tại Arapuey. Khự tự quản Julio César Salas có diện tích 202 km2,
**Guaraque** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Guaraque đóng tại Guaraque. Khự tự quản Guaraque có diện tích 533 km2, dân số theo điều tra dân
**Cardenal Quintero** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Cardenal Quintero đóng tại Santo Domingo. Khự tự quản Cardenal Quintero có diện tích 350 km2, dân số
**Caracciolo Parra Olmedo** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Caracciolo Parra Olmedo đóng tại Tucani. Khự tự quản Caracciolo Parra Olmedo có diện tích 689 km2,
**Campo Elías** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Campo Elías đóng tại Ejido. Khự tự quản Campo Elías có diện tích 609 km2, dân số theo
**Arzobispo Chacón** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Arzobispo Chacón đóng tại Canagua. Khự tự quản Arzobispo Chacón có diện tích 1659 km2, dân số theo
**Aricagua** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Aricagua đóng tại Aricagua. Khự tự quản Aricagua có diện tích 790 km2, dân số theo điều tra dân
**Antonio Pinto Salinas** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Antonio Pinto Salinas đóng tại Santa Cruz de Mora. Khự tự quản Antonio Pinto Salinas có diện
**Andrés Bello** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Andrés Bello đóng tại La Azulita. Khự tự quản Andrés Bello có diện tích 398 km2, dân số
**Alberto Adriani** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Alberto Adriani đóng tại El Vigia. Khự tự quản Alberto Adriani có diện tích 683 km2, dân số
**Santos Marquina** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Santos Marquina đóng tại Tabay. Khự tự quản Santos Marquina có diện tích 192 km2, dân số theo
**Rivas Dávila** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Rivas Dávila đóng tại Bailadores. Khự tự quản Rivas Dávila có diện tích 182 km2, dân số theo
**Rangel** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Rangel đóng tại Mucuchies. Khự tự quản Rangel có diện tích 517 km2, dân số theo điều tra dân
**Pueblo Llano** là một khu tự quản thuộc bang Mérida, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Pueblo Llano đóng tại Pueblo Llano. Khự tự quản Pueblo Llano có diện tích 89 km2, dân số
**Filip Čermelj** (Филип Чермељ; sinh 28 tháng 9 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá Serbia thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Teleoptik, mượn từ Partizan. ## Sự nghiệp câu lạc bộ
**Alba Quintanilla** (sinh ngày 11 tháng 7 năm 1944) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn hạc, nghệ sĩ đàn hạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng và nhà sư phạm người Venezuela. Quintanilla sinh
**Carlos Iván Rosel Bermont** (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1995 ở Mérida, Yucatán) là một cầu thủ bóng đá người México hiện tại thi đấu cho Alebrijes de Oaxaca theo dạng cho mượn từ
**Roderick Alonso Miller Molina** (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Panama thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho Atlético Nacional. ## Sự nghiệp câu lạc
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm
**Baltazar Enrique Porras Cardozo** (Sinh 1944) là một Hồng y người Venezuela của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng linh mục Nhà thờ Ss. Giovanni Evangelista e