Meistriliiga (), tên chính thức là A. Le Coq Premium Liiga vì lý do tài trợ, và thường được gọi là Premium Liiga, là hạng đấu cao nhất của giải bóng đá thường niên của Hiệp hội bóng đá Estonia. Giải đấu được thành lập năm 1992, và ban đầu là bán chuyên nghiệp với các câu lạc bộ nghiệp dư được phép thi đấu. Với sự trợ giúp của các cơ chế đoàn kết, giải đấu hoàn toàn chuyên nghiệp kể từ mùa giải 2020.
Như ở hầu hết các quốc gia có nhiệt độ thấp vào mùa đông, mùa giải bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 11. Meistriliiga bao gồm 10 câu lạc bộ, tất cả các đội thi đấu với nhau bốn lượt. Sau mỗi mùa giải, đội cuối bảng sẽ xuống hạng còn đội áp chót sẽ thi đấu play-off hai lượt trận để giành một suất ở Meistriliiga.
Vào tháng 2 năm 2013, A. Le Coq, một công ty sản xuất bia của Estonia, đã ký một thỏa thuận hợp tác 5 năm với Hiệp hội bóng đá Estonia, trong đó có Meistriliiga đã đánh dấu quyền đặt tên Meistriliiga.
Mùa giải 2022
Có 10 câu lạc bộ tham gia thi đấu ở mùa giải 2022.
a = Thành viên sáng lập của Meistriliiga
b = Thi đấu ở mỗi mùa giải Meistriliiga
c = Chưa bao giờ xuống hạng khỏi Meistriliiga
Đội vô địch
Thống kê
Bảng xếp hạng Meistriliiga mọi thời đại
Bảng này là bảng thống kê tổng hợp tất cả các kết quả trận đấu, số điểm và số bàn thắng của mọi đội đã thi đấu tại Meistriliiga kể từ khi thành lập năm 1992. Bảng sau là chính xác tính đến cuối mùa giải 2021. Các đội chơi in đậm trong mùa giải Meistriliiga 2022. Các số được in đậm là số kỷ lục (cao nhất) trong mỗi cột.
Trong bảng xếp hạng này, 3 điểm được trao cho một trận thắng, 1 cho một trận hòa và 0 cho một trận thua, mặc dù Meistriliiga đã trao 2 điểm cho trận thắng cho đến mùa giải 1994–95. Các trận đấu tranh giải vô địch, các trận đấu xuống hạng và các trận đấu của giải đấu xuống hạng có sự tham gia của các câu lạc bộ thuộc các giải đấu thấp hơn không được tính. Năm 1992, các trận đấu ở Vòng sơ loại được diễn ra theo hai nhóm. Kết quả của các trận đấu giữa các đội cùng bảng được tính đến lượt thứ hai, do đó được tính hai lần, trong bảng này các kết quả này được tính một lần.
Bảng được sắp xếp theo điểm mọi thời đại.
;Ghi chú
Ghi chú 1: 1999–2003 FC Levadia Maardu, 2004– FC Levadia. Không nên nhầm lẫn với FC Levadia Tallinn 2001-2003, một đội riêng thuộc sở hữu của công ty thép Levadia. Năm 2004 các câu lạc bộ được hợp nhất FC Levadia Maardu được chuyển đến Tallinn và trở thành FC Levadia, FC Levadia Tallinn cũ trở thành dự bị của họ với tên gọi FC Levadia II.
Ghi chú 2: 1992 TVMV, 1995–1996 Tevalte-Marlekor, 1996–1997 Marlekor, 1997–2008 TVMK
Ghi chú 3: 1992 Viljandi JK, 1993– Viljandi Tulevik
Ghi chú 4: 1992–2005 Merkuur, 2006 Maag
Ghi chú 5: 1992–1993 Vigri, 1993–1995 Tevalte, 1996–1999 Vigri
Ghi chú 6: 2000–2003 Kohtla-Järve Lootus, 2004 Alutaguse Lootus, 2005–2012 Kohtla-Järve Lootus, 2013– Kohtla-Järve Järve
Ghi chú 7: 1992 Tartu Kalev, 1992–1994 EsDAG, 1994– DAG
Ghi chú 8: 1992 Pärnu JK, 1994–1996 PJK Kalev
*Ghi chú 8: 2011–2016 Infonet, 2017 FCI Tallinn
Kỉ lục
:Tất cả tính đến cuối mùa giải 2020 nếu không có quy định khác.
Kỉ lục câu lạc bộ
*Đội bóng nhiều danh hiệu nhất:* 13 – Flora
Đội bóng nhiều danh hiệu liên tiếp nhất: 4 – Levadia (2006–2009)
Khoảng cách điểm giành chức vô địch lớn nhất: 21 điểm – 2009; Levadia (97 điểm) xếp trên Sillamäe Kalev (76 điểm)
Chuỗi thắng liên tiếp dài nhất: 17 – Norma (15 tháng 5 năm 1992 – 2 tháng 10 năm 1993)
Trận thắng đậm nhất: Tevalte 24–0 Sillamäe Kalev (ngày 27 tháng 5 năm 1994)
Số bàn thắng trên mỗi trận ít nhất trong một mùa giải:** 0,306 – Ajax (2011, 11 bàn trong 36 trận)
*Số bàn thua nhiều nhất trong một mùa giải: 192 – Ajax (2011)
*Số bàn thắng nhiều nhất:*
:Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021. Cầu thủ đang thi đấu được in đậm.
Số bàn thắng nhiều nhất trong một mùa giải: 46 – Aleksandrs Čekulajevs (Narva Trans, 2011)
Hat-trick nhanh nhất: 4 phút – Vjatšeslav Zahovaiko (trận đấu Flora v. Lootus, 18 tháng 10 năm 2004)
Bàn phản lưới nhà nhanh nhất:** 5 giây – Jaanis Kriska (trận đấu Levadia v. Kuressaare, 12 tháng 9 năm 2009)
Đội vô địch giải quốc gia Estonia
- 1921Sport Tallinn
- 1922Sport Tallinn
- 1923Kalev Tallinn
- 1924Sport Tallinn
- 1925Sport Tallinn
- 1926Jalgpalliklubi Tallinn
- 1927Sport Tallinn
- 1928Jalgpalliklubi Tallinn
- 1929Sport Tallinn
- 1930Kalev Tallinn
- 1931Sport Tallinn
- 1932Sport Tallinn
- 1933Sport Tallinn
- 1934Estonia Tallinn
- 1935Estonia Tallinn
- 1936Estonia Tallinn
- 1937–38Estonia Tallinn
- 1938–39Estonia Tallinn
- 1939–40Olümpia Tartu
- 1941 không hoàn tất
- 1942PSR Tartu (không chính thức)
- 1943Estonia Tallinn (không chính thức)
- 1944 không hoàn tất
Phần in đậm cho biết chức vô địch đầu tiên của câu lạc bộ.
Đội vô địch Estonian SSR
1945Dünamo Tallinn
1946BL Tallinn
1947Dünamo Tallinn
1948Balti Laevastik Tallinn
1949Dünamo Tallinn
1950Dünamo Tallinn
1951Balti Laevastik Tallinn
1952Balti Laevastik Tallinn
1953Dünamo Tallinn
1954Dünamo Tallinn
1955Kalev Tallinn
1956Balti Laevastik Tallinn
1957Kalev Ülemiste
1958Kalev Ülemiste
1959Kalev Ülemiste
1960Balti Laevastik Tallinn
1961Kalev Kopli
1962Kalev Ülemiste
1963Tempo Tallinn
1964Norma Tallinn
1965Balti Laevastik Tallinn
1966Balti Laevastik Tallinn
1967Norma Tallinn
1968Balti Laevastik Tallinn
1969Dvigatel Tallinn
1970Norma Tallinn
1971Tempo Tallinn
1972Balti Laevastik Tallinn
1973Kreenholm Narva
1974Baltika Narva
1975Baltika Narva
1976Dvigatel Tallinn
1977Baltika Narva
1978Dünamo Tallinn
1979Norma Tallinn
1980Dünamo Tallinn
1981Dünamo Tallinn
1982Tempo Tallinn
1983Dünamo Tallinn
1984Estonia Jõhvi
1985Kalakombinaat/MEK Pärnu
1986Zvezda Tallinn
1987Tempo Tallinn
1988Norma Tallinn
1989Zvezda Tallinn
1990TVMK
*1991TVMK
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Meistriliiga** (), tên chính thức là **A. Le Coq Premium Liiga** vì lý do tài trợ, và thường được gọi là **Premium Liiga**, là hạng đấu cao nhất của giải bóng đá thường niên của
**Madis Vihmann** (sinh 5 tháng 10 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Flora và đội tuyển quốc gia Estonia. ##
**Rauno Alliku** (sinh 2 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Meistriliiga Flora. ## Sự nghiệp câu lạc bộ ###
**Igor Subbotin** (sinh 26 tháng 6 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Meistriliiga Nõmme Kalju và Đội tuyển bóng đá
**Vladimir Avilov** (sinh 10 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Nõmme Kalju và đội tuyển quốc gia Estonia.
**Zakaria Beglarishvili** (; sinh 30 tháng 4 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Gruzia thi đấu ở vị trí Tiền vệ tấn công và tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Meistriliiga FC
**Joseph Saliste** (sinh 10 tháng 4 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Meistriliiga Flora và đội tuyển quốc gia Estonia.
**Pavel Dõmov** (sinh 31 tháng 12 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga FCI Tallinn và đội tuyển quốc gia Estonia.
**Mihkel Ainsalu** (sinh 8 tháng 3 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Lviv và đội tuyển quốc gia Estonia. ## Sự
**Aleksei Yuryevich Yepifanov** (; sinh 21 tháng 7 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Nga thi đấu cho câu lạc bộ Meistriliiga Sillamäe Kalev. Anh ra mắt ở Giải bóng đá ngoại hạng
**Sören Kaldma** (sinh 3 tháng 7 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Meistriliiga Paide Linnameeskond và đội tuyển quốc
**Andriy Markovych** (; sinh ngày 25 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Ukraina thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Nõmme Kalju theo dạng cho mượn từ
**Trevor Elhi** (sinh 11 tháng 4 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Meistriliiga FCI Levadia và đội tuyển quốc gia
**Ellinton Antonio Costa Morais** (sinh 30 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Brazil thi đấu cho Nõmme Kalju ở Meistriliiga.
**Deniss Tjapkin** (sinh 30 tháng 1 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Nõmme Kalju và đội tuyển quốc gia Estonia.
**Denis Vasilyevich Polyakov** (; sinh 21 tháng 2 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Nga thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Narva Trans. Anh ra mắt ở
**Mark Oliver Roosnupp** (sinh 12 tháng 5 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Levadia và đội tuyển quốc gia Estonia.
**Câu lạc bộ bóng đá Infonet Levadia Tallinn**, thường được gọi là **FCI Levadia**, hoặc đơn giản là **Levadia**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Tallinn, Estonia, câu
**Igor Morozov** (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Estonia gốc Nga thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Levadia. ## Sự nghiệp câu lạc bộ ### Levadia
**Boliguibia Ouattara** (sinh 2 tháng 7 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá Bờ Biển Ngà thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Meistriliiga Paide Linnameeskond. Trong mùa giải 2011-2012,
**Maksim Podholjuzin** (sinh 13 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Estonia hiện tại thi đấu cho Levadia tại Meistriliiga của Estonia ở vị trí hậu vệ. ## Sự nghiệp câu lạc
**Cúp bóng đá Estonia 2007–08** () là mùa giải thứ 21 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp ở Estonia. Đội đoạt cúp giành quyền tham gia Vòng loại thứ hau Cúp UEFA 2008–09.
**Aleksandr Mikhailovich Savin** (; sinh 20 tháng 10 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá Nga, thi đấu cho JK Sillamäe Kalev.
**Karl Palatu** (sinh 5 tháng 12 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá Estonia hiện tại thi đấu ở Meistriliiga cho Vaprus. Anh chơi ở vị trí hậu vệ. ## Sự nghiệp quốc tế
**Michael Lilander** (sinh 20 tháng 6 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Flora và đội tuyển quốc gia Estonia. ##
**Sergei Aleksandrovich Tumasyan** (; sinh 31 tháng 1 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Nga gốc Armenia, thi đấu cho Nõmme Kalju. Anh là em trai của Denis Tumasyan và con trai của
**Dmitri Aleksandrovich Proshin** (; sinh 6 tháng 1 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá Nga, thi đấu cho JK Narva Trans.
**Aleksandr Arkadyevich Zakarlyuka** (; sinh 24 tháng 6 năm 1995 ở Kohtla-Järve, Estonia) là một tiền đạo bóng đá Nga. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Anh ra mắt chuyên nghiệp ở Giải bóng đá
**Roman Debelko** (; sinh 8 tháng 8 năm 1993 ở Sopiv, Kolomyia, Ivano-Frankivsk, Ukraina) là một tiền vệ bóng đá Ukraina thi đấu cho Levadia Tallinn mượn từ Karpaty Lviv. ## Sự nghiệp Debelko là
**Kirill Nikolayevich Nesterov** (; sinh 21 tháng 7 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Nga thi đấu cho FCI Tallinn.
**Dragomir Vukobratović** (Дpaгoмиp Bукoбpaтoвић; sinh 12 tháng 5 năm 1988 ở Karlovac, Croatia, Nam Tư) là một cầu thủ bóng đá Serbia đá cho Górnik Łęczna. Dragomir Vukobratović có tiến bộ đáng kể ở FK
**Aladin Šišić** (sinh 28 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá Bosnia và Herzegovina thi đấu cho Mladost Doboj ở Giải bóng đá ngoại hạng Bosnia và Herzegovina.
**Cúp bóng đá Estonia 2015–16** là mùa giải thứ 26 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp danh giá nhất Estonia. Đương kim vô địch, Nõmme Kalju, bị loại ở tứ kết trước Sillamäe
**Cúp bóng đá Estonia 2012–13** là mùa giải thứ 23 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp danh giá nhất Estonia. Đội vô địch giành quyền tham gia vòng loại thứ nhất của UEFA
thumb|Semyon Fedotov năm 2014 **Semyon Aleksandrovich Fedotov** (; sinh ngày 2 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Anh thi đấu cho F.K. Torpedo Vladimir. ## Sự nghiệp câu lạc
**Vasili Andreyevich Pinchuk** (; sinh ngày 8 tháng 12 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Anh thi đấu cho FSK Dolgoprudny. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Anh ra mắt chuyên
**Aleksandr Gennadyevich Alekseyev** (; sinh ngày 23 tháng 8 năm 1989) là một tiền đạo bóng đá người Nga. Anh thi đấu cho FC Tekstilshchik Ivanovo. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Anh có màn
**Dmitry Sergeyevich Chernukhin** (; sinh ngày 17 tháng 11 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu cho FC Luki-Energiya Velikiye Luki.
**Georgi Tunjov** (sinh ngày 17 tháng 4 năm 2001) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Estonia hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Pescara tại Serie