"Me Against the Music" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears hợp tác với Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của Spears, In the Zone (2003). Nó được sáng tác bởi Spears, Madonna, Christopher "Tricky" Stewart, Thabiso "Tab" Nikhereanye, Penelope Magnet, Terius Nash và Gary O'Brien. Bài hát được phát hành vào ngày 14 tháng 10 năm 2003 bởi Jive Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Sau khi gặp gỡ nhau tại một hộp đêm ở thành phố New York, Christopher Stewart và Penelope Magnet bắt đầu hợp tác thực hiện bài hát cho cô. Trong buổi diễn tập cho lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2003, Spears đã phát thử nó cho Madonna nghe và ngỏ ý muốn thể hiện bài hát với cô. "Me Against the Music" mang ảnh hưởng của hip hop kết hợp với những âm thanh của funk guitar, với nội dung nói về việc chiến đấu âm nhạc và những thú vui của sự buông xả trên sàn nhảy.
"Me Against the Music" nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số người cảm thấy nó là một bản dance mạnh mẽ trong In the Zone, trong khi số khác lại cảm thấy nó khá mờ nhạt và đáng thất vọng. Bài hát là mộ đĩa đơn thành công về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Đan Mạch, Hungary, Ireland và Tây Ban Nha, cũng như European Hot 100 Singles. Bài hát cũng đạt vị trí thứ 2 ở Canada. Ý, Na Uy, Vương quốc Anh, và nằm trong top 5 tại nhiều quốc gia khác. Bài hát đã giành giải thưởng "Đĩa đơn Dance của năm" tại lễ trao giải Billboard Music Awards năm 2004.
Video ca nhạc của "Me Against the Music" miêu tả Spears và Madonna là hai cá thể đối lập và cùng vui chơi tại một hộp đêm. Tại đây, một cuộc chiến mèo đuổi chuột xảy ra, và khi Spears tìm thấy Madonna, cô lại biến mất trước khi họ hôn nhau. Nó nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, những người ghi nhận nó như là biểu tượng của vai trò tình dục giữa những người phụ nữ. Spears đã trình diễn "Me Against the Music" trong một số chương trình và sự kiện trực tiếp như: 2003 NFL Kickoff Live, Saturday Night Live, Giải thưởng Âm nhạc Mỹ 2003 và TRL. Nữ ca sĩ cũng trình diễn phiên bản phối lại của bài hát tại The Onyx Hotel Tour (2004) và The Circus Starring: Britney Spears (2009). "Me Against the Music" còn xuất hiện trong chương trình biểu diễn cư trú của cô, Britney: Piece of Me. Video của bài hát đã được tái hiện lại bởi các diễn viên trong bộ phim truyền hình Glee vàới sự tham gia xuất hiện đặc biệt của Spears.
Danh sách track và định dạng
*;Đĩa CD tại châu Âu
"Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
*;Đĩa CD maxi tại Úc #1 / Canada
"Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
"Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
*;Đĩa CD maxi tại Úc #2
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
"Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
"Me Against the Music" (Terminalhead Vocal Mix) — 7:07
"Me Against the Music" (Video Mix Instrumental) — 3:35
*;Đĩa CD maxi tại Nhật và châu Âu / Đĩa than 12" tại Anh quốc
"Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
"Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
*;Đĩa CD maxi tại Mỹ
"Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
"Me Against the Music" (The Trak Starz Remix) — 3:31
"Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
"Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
"Me Against the Music" (Bloodshy & Avant "Dubbie Style" Remix) — 5:15
"Me Against the Music" (Kanye West Remix) — 3:43
*;Đĩa than 12"
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix Instrumental) — 4:33
"Me Against the Music" (Video Mix) — 3:47
"Me Against the Music" (Video Mix Instrumental) — 3:47
*;Đĩa than 12" tại châu Âu (Remixes)
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Mix) — 8:17
"Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
"Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
"Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
*;Đĩa than 12" tại Mỹ (Remixes)
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Mix) — 8:17
"Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
"Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
"Me Against the Music" (Rishi Rich's Punjabi Club Mix) — 5:34
"Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Dub) — 6:49
"Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
"Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Dub) — 7:14
"Me Against the Music" (Terminalhead Vocal Mix) — 7:07
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng tuần
Xếp hạng cuối năm
Chứng nhận
Thành công trên các bảng xếp hạng
Lịch sử phát hành
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**"Me Against the Music"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears hợp tác với Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của Spears, _In the Zone_ (2003). Nó
**_In the Zone_** là album phòng thu thứ tư của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 15 tháng 11 năm 2003 bởi Jive Records. Spears bắt đầu viết nhạc cho album khi
**Britney: Piece of Me** là chương trình biểu diễn cư trú đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, tại khán phòng The AXIS thuộc khu nghỉ dưỡng và sòng bài Planet Hollywood Resort
**The Circus Starring: Britney Spears**, hay còn được gọi là các **_Circus_**, là chuyến lưu diễn thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ sáu của
**Britney Jean Spears** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ được mệnh danh là "công chúa nhạc pop". Cô chính là
**Madonna Louise Ciccone** (; ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là "Nữ hoàng nhạc pop", Madonna gây
**_The Amazing Race 18_** (hay còn gọi là **_The Amazing Race: Unfinished Business_**) là phần thứ mười tám của chương trình truyền hình thực tế **The Amazing Race**. The Amazing Race 18 có mười một
**Heather Elizabeth Morris** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1987) là một nữ diễn viên, vũ công, ca sĩ người Mỹ, được biết nhiều bởi vai diễn của cô, Brittany S. Pierce trong sê-ri hài-nhạc
**_The Amazing Race 17_** là mùa thứ mười bảy của chương trình truyền hình thực tế của Mỹ _The Amazing Race_. Mùa giải này có 11 đội gồm hai người có quen biết từ trước
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**European Hot 100 Singles** được biên soạn bởi _Billboard_ và tạp chí _Music & Media_ từ tháng 3 năm 1984. Bảng xếp hạng dựa trên các bảng xếp hạng doanh số đĩa đơn quốc gia
"**Toxic**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, _In the Zone_ (2003). Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa
**Recorded Music NZ** (trước đây là **Recording Industry Association of New Zealand** (**RIANZ**, **Hiệp hội Công nghiệp thu âm New Zealand**)) là một hiệp hội thương mại phi lợi nhuận của các nhà sản xuất
**_The Hunting Party_** là album phòng thu thứ sáu của ban nhạc rock từ Mỹ Linkin Park. Album được các thành viên ban nhạc là Mike Shinoda và Brad Delson sản xuất, và được phát
**John Roger Stephens** (sinh 28 tháng 12 năm 1978), được biết đến với nghệ danh là John Legend, là một ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Mỹ. Anh đã giành được 10 giải
**The Karaoke Collection** là DVD của ban nhạc pop đến từ Ireland, được phát hành ở Hồng Kông, Philippines, Singapore, Malaysia và Đài Loan vào tháng 1 năm 2009. Đĩa chứa 22 video hit của
"**Outrageous**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, _In the Zone_ (2003). Nó được sáng tác và sản xuất bởi
**_Femme Fatale_** là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 25 tháng 3 năm 2011 bởi Jive Records. Đây là album cuối cùng của cô hợp tác
**Linkin Park** là một ban nhạc rock người Mỹ được thành lập tại Agoura Hills, California vào năm 1996. Đội hình hiện tại của ban nhạc bao gồm Mike Shinoda (giọng ca chính/guitar đệm/keyboard), Brad
, thường được biết đến với nghệ danh **Mike Shinoda**, là một nhạc công, ca sĩ, nhà soạn nhạc, rapper, nhà sản xuất đĩa nhạc, và nhà thiết kế đồ họa người Mỹ gốc Nhật.
**Westlife** là một boyband nhạc pop đến từ Ireland và được thành lập năm 1998, ông bầu của nhóm là Louis Walsh. Nhóm đã đạt được thành công lớn ở Anh và Ireland cũng như
**Stone Temple Pilots** (còn được gọi với tên viết tắt là **STP**) là một ban nhạc rock người Mỹ đến từ San Diego, California, ban đầu bao gồm Scott Weiland (ca sĩ chính), anh em
**Alessia Caracciolo** (sinh tháng 11 năm 1996),thường được biết với nghệ danh: **Alessia Cara, **phát âm:) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Canada. Cô đã ký hợp đồng với hãng đĩa Def Jam
**Christina María Aguilera** (, ; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Cô là chủ nhân của
thumb|Tranh minh họa trích từ "The Sunday at Home", 1880 **Thánh Vịnh 23** hoặc **Thi Thiên 23** (hoặc _Thánh Vịnh 22_ theo cách đánh số Hy Lạp) là một bài Thánh Vịnh nổi tiếng trong
**Richard James "Richey" Edwards** (sinh ngày 22 tháng 12 năm 1967 – mất tích ngày 1 tháng 2 năm 1995), còn có tên là **Richey James** hay **Richey Manic**, là một nhạc công người Wales,
**Anthony Frank Iommi** (; sinh ngày 19 tháng 2 năm 1948) là một nghệ sĩ guitar, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Anh. Ông là tay lead guitar, đồng sáng lập và
**Muse** là ban nhạc rock của Anh, được thành lập năm 1994 tại Teignmouth, Devon. Ban nhạc gồm 3 người bạn học: Matthew Bellamy (hát chính, lead guitar, piano, keyboard), Christopher Wolstenholme (bass, hát nền,
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Geffen Records** là một hãng thu âm của Mỹ được thành lập bởi David Geffen và thuộc sở hữu của Universal Music Group thông qua Interscope Geffen A&M Records. Được thành lập vào năm 1980,
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**Kamaljit Singh Jhooti** (tiếng Punjab: ਕਮਲਜੀਤ ਸਿੰਘ ਝੁੱਟੀ) (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1981),, hay còn được biết đến với nghệ danh **Jay Sean** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1981) là một ca
**Giải Grammy lần thứ 51** đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009. Robert Plant và Alison Krauss đã trở thành những người thắng giải nhiều nhất
**Marshall Bruce Mathers III** (sinh ngày 17 tháng 10 năm 1972), thường được biết đến với nghệ danh **Eminem** (; cách điệu bằng **EMINƎM**), là một nam rapper, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
**Mùa thứ hai** của sê ri phim truyền hình nhạc kịch hài _Glee_ được phát sóng lần đầu tiên từ ngày 21 tháng 9 năm 2010 đến ngày 24 tháng 5 năm 2011 trên Fox
**Tạ Đình Phong** (tiếng Trung: 謝霆鋒, tiếng Anh: Nicholas Tse Ting-Fung; sinh ngày 29 tháng 8 năm 1980) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, đầu bếp người Hồng Kông. Anh chính thức
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
**Karl Martin Sandberg** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1971), thường được biết đến với nghệ danh **Max Martin**, là một nam nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Thụy Điển. Ông là
**Queen** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1970. Đội hình kinh điển của họ bao gồm Freddie Mercury (hát chính, piano), Brian May (guitar, hát), Roger Taylor
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Eric Patrick Clapton**, (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1945) là một nam nghệ sĩ guitar, ca sĩ và nhạc sĩ người Anh. Ông là người duy nhất ba lần được vinh danh tại Đại
**5 Seconds of Summer**, hay **5SOS**, là một ban nhạc pop rock người Úc đến từ Sydney, New South Wales, thành lập năm 2011. Nhóm nhạc gồm các thành viên: Luke Hemmings, Michael Clifford, Calum
**One Ok Rock**, còn được viết là **ONE OK ROCK** (phát âm như "one o'clock" trong tiếng Nhật) là một nhóm nhạc rock Nhật Bản được thành lập tại Tokyo vào năm 2005, hiện nay
**Nirvana** là một ban nhạc rock người Mỹ được thành lập ở Aberdeen, Washington vào năm 1987. Ban nhạc do giọng ca chính kiêm nghệ sĩ guitar Kurt Cobain và tay bass Krist Novoselic thành
**Giải Oscar cho phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **_Academy Award for Best Documentary (Short Subject)_**) là một giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện
**Nhạc pop** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: **_pop**ular music_, tiếng Việt: _nhạc đại chúng_) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng. Nhạc pop
**Jung Ki-seok** (Hangul: 정기석 - Hán Việt: Trịnh Kỳ Tích); sinh ngày 9 tháng 3 năm 1984), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh sân khấu **Simon Dominic,** hay còn gọi là **Simon D,**
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
"**3**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Britney Spears nằm trong album tuyển tập thứ hai của cô, _The Singles Collection_ (2009). Ca khúc này được sáng tác và sản xuất