✨Marma
Marma là một thị trấn thống kê (census town) của quận Dhanbad thuộc bang Jharkhand, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Marma có dân số 4607 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Marma có tỷ lệ 50% biết đọc biết viết, thấp hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 59%, và tỷ lệ cho phái nữ là 40%. Tại Marma, 15% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Marma nigritarsis_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Marma_. _Marma nigritarsis_ được Eugène Simon miêu tả năm 1900.
**_Marma baeri_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Marma_. _Marma baeri_ được Eugène Simon miêu tả năm 1902.
**_Marma femella_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Marma_. _Marma femella_ được Lodovico di Caporiacco miêu tả năm 1955.
**Marma** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Dhanbad thuộc bang Jharkhand, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Marma có dân số 4607
Kalaripayattu, còn được gọi đơn giản là Kalari, là một môn võ thuật của Ấn Độ có nguồn gốc từ Kerala ngày nay, một bang ở bờ biển phía tây nam của Ấn Độ .Kalaripayattu
**Phật giáo** chiếm khoảng 0,9% dân số Bangladesh. Khoảng 1,5 triệu người ở Bangladesh tuân thủ theo Phật giáo tại Bangladesh. Hơn 65% dân số theo đạo Phật tập trung ở khu vực Chittagong, nơi
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
nhỏ|Bản đồ phân bố. Danh sách này liệt kê các chi trong họ Salticidae đến tháng 12 năm 2008. ## Aelurillinae Phân họ Aelurillinae * Aelurillini ** _Aelurillus_ Simon, 1884 - Eurazië, Afrika (68 loài)
**al-Jamel** (), thay thế đánh vần **Shamil**, là một ngôi làng ở phía bắc tỉnh Aleppo, miền bắc Syria. Nằm trên vùng đất ngập nước của đồng bằng Jarabulus về phía sông Euphrates, ngôi làng