Mariner 9 (Mariner Mars '71 / Mariner-I) là một tàu vũ trụ robot của NASA đã đóng góp rất lớn cho việc thăm dò Sao Hỏa và là một phần của chương trình Mariner. Mariner 9 được phóng lên Sao Hỏa vào ngày 30 tháng 5 năm 1971 từ LC-36B tại Trạm Không quân Mũi Canaveral và đến hành tinh này vào ngày 14 tháng 11 cùng năm, chỉ trước Mars 2 (phóng ngày 19 tháng 5) và Mars 3 (phóng ngày 28 tháng 5) của Liên Xô một chút, cả hai đều đến Sao Hỏa chỉ vài tuần sau đó.
Sau khi xuất hiện các cơn bão bụi trên hành tinh này trong vài tháng sau khi nó đến, con tàu đã cố gắng gửi lại những bức ảnh rõ ràng về bề mặt Sao Hỏa. Mariner 9 đã trả về 7.329 hình ảnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, kết thúc vào tháng 10 năm 1972.
Mục tiêu
Mariner 9 được thiết kế để tiếp tục nghiên cứu khí quyển Sao Hỏa, tiếp nối Mariner 6 và 7, và lập bản đồ trên 70% bề mặt Sao Hỏa từ độ cao thấp nhất ( và ở độ phân giải cao nhất (từ 1 km/pixel đến 100 mét trên mỗi pixel) của bất kỳ nhiệm vụ Sao Hỏa nào cho đến thời điểm đó. Một máy đo bức xạ hồng ngoại đã được đưa vào để phát hiện nguồn nhiệt nhằm tìm kiếm bằng chứng về hoạt động núi lửa. Đó là nghiên cứu những thay đổi thời gian trong bầu khí quyển và bề mặt Sao Hỏa. Hai vệ tinh của Sao Hỏa (Phobos và Deimos) cũng được phân tích. Mariner 9 đã hoàn tất mục tiêu của mình và còn đạt được nhiều mục tiêu hơn thế.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mariner 9_** (**_Mariner Mars '71_** / **_Mariner-I_**) là một tàu vũ trụ robot của NASA đã đóng góp rất lớn cho việc thăm dò Sao Hỏa và là một phần của chương trình _Mariner_. _Mariner
**_Mariner 10_** là một tàu thăm dò không gian không người lái của Mỹ do NASA phóng vào ngày 3 tháng 11 năm 1973, bay ngang qua Sao Thủy và Sao Kim. _Mariner 10_ được
**_Mariner-H_** (**_Mariner Mars '71_**), còn được gọi là **_Mariner 8_**, là (cùng với _Mariner 9_) một phần của dự án _Mariner Mars '71_. Nó được dự định đi vào quỹ đạo Sao Hỏa và trả
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
Hình ảnh của Sao Hỏa, được ghép lại từ 102 ảnh chụp riêng lẻ bởi tàu quỹ đạo [[Viking 1 vào năm 1980.]] **Khí hậu Sao Hỏa** là các thống kê đo lường về thời
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
Tàu vũ trụ **_Magellan_**, còn được gọi là **_Venus Radar Mapper_** (tạm dịch: _Sứ mệnh lập bản đồ Sao Kim bằng radar_), là một tàu vũ trụ không người lái nặng được phóng bởi NASA
Khí quyển Sao Hỏa chụp nghiêng (có sử dụng kính lọc đỏ) bởi [[vệ tinh Viking cho thấy các lớp bụi lơ lửng cao đến 50 km]] Sao Hỏa lộ ra như một sa mạc
Bề mặt của Sao Hỏa được Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) chia thành 30 tứ giác. Mỗi tứ giác là một vùng có phạm vi vĩ độ và kinh độ được xác
**Ngày 13 tháng 11** là ngày thứ 317 trong mỗi năm thường (ngày thứ 318 trong mỗi năm nhuận). Còn 48 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện ### Thế kỷ 10 *926 – Vũ Uy
**Phobos** (tiếng Anh: , : "sợ hãi") là vệ tinh lớn và sát bề mặt Sao Hỏa nhất trong số hai vệ tinh của nó (vệ tinh kia là Deimos), được đặt theo tên của
phải|nhỏ|250x250px|[[253 Mathilde, một tiểu hành tinh kiểu C.]] **Tiểu hành tinh** là một hành tinh vi hình—một vật thể không phải là hành tinh thực sự hay sao chổi—ở vòng trong hệ Mặt Trời. Chúng
**William Kenneth Hartmann** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1939) là một nhà khoa học, họa sĩ, tác giả và nhà văn nổi tiếng. Ông là người đầu tiên thuyết phục giới khoa học chính
thumb|Hiện tượng xói mòn do gió ở chân núi Chimborazo, [[Ecuador]] thumb|Tảng đá bị gọt đẽo bởi cát do gió thổi ở [[Arizona]] **Quá trình trầm tích gió** (eolian hay æolian) có liên quan đến
nhỏ|Đồi cát Nili Patera thumb|Cồn cát hình lưỡi liềm tại Nili Patera thumb|Vị trí của Nili Patera **Nili Patera** là một cánh đồng cồn cát trên Sao Hỏa. Nó nằm trên đỉnh của một tầng
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**_I-177_** (nguyên là **_tàu ngầm số 155_**, rồi **_I-77_** cho đến ngày 20 tháng 5, 1942) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc
**_Voyager 1_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu vòng ngoài Hệ Mặt Trời và môi
**_U-615_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
_U-161_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**USS _Alvin C. Cockrell_ (DE-366)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**Hội Nữ Hướng đạo Mỹ** (_Girl Scouts of the United States of America_) là một tổ chức thanh thiếu niên dành cho nữ tại Hoa Kỳ và các bé gái sống ở hải ngoại. Chương
**Captain America** () là một siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong truyện tranh của Hoa Kỳ được xuất bản bởi Marvel Comics. Được tạo bởi họa sĩ truyện tranh Joe Simon và Jack
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
_U-158_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**Atlas** là một dòng tên lửa đẩy của Mỹ phát triển dựa trên tên lửa đạn đạo liên lục địa SM-65 Atlas. Chương trình tên lửa đạn đạo liên lục địa Atlas ban đầu được
**_U-572_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-48_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
Tập tin:1965 Events Collage.jpg|430x430px|thumb|Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái:
**Alexei Leonov** trở thành phi hành gia đầu tiên đi bộ ngoài không gian trong **Voskhod 2**; Các thành viên của ABRI thực
**_U-513_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**Carl Edward Sagan** (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà
**Caloris Planitia** () là một đồng bằng nằm trong một hố va chạm lớn trên Sao Thủy, có tên không chính thức là **Caloris**. "Calor" trong tiếng Latinh có nghĩa là "nhiệt". Sở dĩ đặt
thumb|Tàu chở thủy phi cơ [[Pháp _Foudre_]] thumb|, từng phục vụ như một tàu sân bay thủy phi cơ trong hai tháng vào năm 1913 thumb| vào khoảng năm 1918 **Tàu tiếp liệu thủy phi
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
**_U-128_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
_U-159_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
**Marvel Comics** (hay đơn giản là **Marvel**) là nhà xuất bản truyện tranh của Mỹ và là chi nhánh chính của **Marvel Worldwide Inc.** (trước đây là **Marvel Publishing, Inc.** và **Marvel Comics Group**), một
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
**_Galileo_** là một tàu thăm dò không gian robot của Mỹ đã nghiên cứu Sao Mộc, các vệ tinh của Sao Mộc, và các tiểu hành tinh Gaspra và Ida. Được đặt tên theo nhà
**Samuel Taylor Coleridge** (21 tháng 10 năm 1772 – 25 tháng 7 năm 1834) – Nhà thơ, nhà phê bình văn học, nhà triết học Anh, một đại diện tiêu biểu của các nhà thơ
**Northrop Grumman RQ-4 Global Hawk** là một loại máy bay trinh sát không người lái. Ban đầu được thiết kế bởi công ty hàng không Ryan (giờ là công ty con của Northrop Grumman), và
**USS _Santee_ (ACV/CVE/CVHE-29)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**USS _Wilkes_ (DD-441)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**USS _Cony_ (DD-508/DDE-508)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Peterson_ (DE–152)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Aulick_ (DD-569)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
**USS _Williamson_ (DD-244)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ