Valentin Louis Georges Eugène Marcel Proust (10 tháng 7 năm 1871-18 tháng 11 năm 1922) là một nhà văn người Pháp được biết đến nhiều nhất với tác phẩm Đi tìm thời gian đã mất (À la recherche du temps perdu). Graham Greene đánh giá "Proust là nhà văn vĩ đại nhất thể kỷ 20, cũng như Tolstoy với thế kỷ 19" và "những nhà văn sinh ra cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 hầu như không ai tránh được hai nguồn ảnh hưởng lớn: Proust và Freud".
Tạp chí Time từng bầu chọn Đi tìm thời gian đã mất đứng thứ 8 trong danh sách những cuốn sách vĩ đại nhất mọi thời đại. Năm 1995, tuần báo Pháp L'Évènement du Jeudi cùng Đài phát thanh và Trung tâm văn hóa Pompidou ở Paris đã tổ chức một cuộc thăm dò ý kiến để chọn lấy 10 cuốn sách hay nhất trong văn học Pháp cho thế hệ năm 2000. Kết quả là cuốn Đi tìm thời gian đã mất đã xếp thứ nhất.
Tiểu sử
Marcel Proust sinh vào ngày mùng 10 tháng 7 năm 1871 tại Auteuil. Cha của ông là một giáo sư y học có tiếng, và gia đình ông cũng khấm khá, nên trong suốt thời kỳ thiếu niên ông không gặp nhiều khó khăn bất trắc. Cũng vì thế mà từ nhỏ ông thường qua lại với phần xã hội thượng lưu. Mẹ ông, bà Jeanne Weil, là con gái một người môi giới chứng khoán do thái gốc Alsace. Bà rất quý ông và chính là người dạy dỗ tận tình cho ông khi ông còn nhỏ. Ông Adrien Proust, cha của ông, cũng là con của một thương gia. Cha của ông còn là chuyên gia vệ sinh đầu tiên của Pháp, và lúc đó giữ chức vụ cố vấn trong chính phủ Pháp, giúp chống dịch bệnh toàn nước.
Được đi học tại trường Condorcet, ông làm quen với Jacques Bizet. Jacques Bizet chính là con trai của nhà soạn nhạc nổi tiếng Georges Bizet. Ông còn quen biết Lucien Daudet, con trai của nhà văn viết tiểu thuyết Alphonse Daudet. Cùng với hai người bạn, ông đi lính và hoàn thành nghĩa vụ quân sự của mình tại Orléans. Khi trở về, ông xin vào học tại l'École libre des sciences et politiques (Học viện Khoa học và Chính trị Mở) và được nghe thầy Albert Sorel cũng như thầy Anatole Leroy-Beaulieu giảng bài. Thầy Sorel có nhận xét rằng Marcel Proust là một cậu học sinh không thông minh sau khi ông hoàn thành bài diễn văn kết thúc khóa học của mình. Sau đó, ông vào học tại trường đại học Sorbonne và được nhiều lần nghe Henri Bergson giảng. Henri Bergson còn là anh em trong họ của ông, và đã có ảnh hưởng nhiều tới những tác phẩm sau này của ông, mặc dù ông vẫn thường phủ nhận điều đó.
Vào năm 1894, ông cho xuất bản tác phẩm Les Plaisirs et les Jours. Ấn phẩm này là một tuyển tập thơ, chân dung và truyện ngắn viết theo nghệ phái suy đồi. Bìa và nhiều trang được Madeleine Lemaire minh họa, người mà ông gặp thường xuyên trong các phòng tiếp cùng với Reynaldo Hahn. Tiếc rằng ấn phẩm không được nhiều người biết tới.
Sau mùa hè năm 1895, ông bắt đầu viết và soạn thảo một cuốn tiểu thuyết kể về một chàng trai say mê văn học trong một thành phố Paris chỉ biết ăn chơi vào cuối thế kỷ 19. Xuất bản vào năm 1952, cuốn tiểu thuyết đó (được đặt tên Jean Santeuil sau khi ông mất, dựa trên tên của nhân vật chính câu chuyện) chỉ dừng lại ở mức là một tập hợp các mẩu ráp lại với nhau, nhưng không thành một tác phẩm hoàn chỉnh đầy đủ. Trong truyện, ông có nhắc tới vụ Dreyfus, vì ông là một trong những người có tham gia nói lên ý kiến. Ông cũng là một trong những người đầu tiên bảo vệ vị tướng người Pháp này, và đã lấy được chữ ký ủng hộ từ Anatole France.
Vào khoảng năm 1900, ông bỏ việc soạn thảo cuốn tiểu thuyết đã đề cập ở trên. Khi đó, ông bắt đầu thấy thích thú khi đọc những tác phẩm của nhà duy mỹ người Anh John Ruskin. Vì John Ruskin cấm đoán mọi bản dịch tác phẩm của ông sang tiếng khác khi ông còn sống, Proust chỉ bắt đầu dịch lại những tác phẩm đó sau năm 1900, khi John Ruskin mất.
Bố mẹ của ông rất lấy làm thích thú, và khuyến khích ông cố gắng biên dịch. Đặc biệt bố của ông thấy rằng việc làm này là một cách để cho đứa con của ông bắt đầu làm việc có ích cho xã hội trở lại, vì Proust thường cảm thấy khó chịu với xã hội hồi đó của ông, và hơn nữa, ông vừa mới bị đuổi việc khỏi thư viện Mazarine, nơi mà ông đã làm việc không công được một thời gian. Nhưng quan trọng hơn nữa là mẹ ông: vì ông yếu tiếng Anh, nên mẹ ông dịch từng chữ một ra tiếng Pháp, và từ đó ông có thể dịch ra tiếng Pháp chuẩn, một thứ tiếng Pháp của Ruskin theo như một nhà phê bình văn học có nhận xét sau khi tập đầu tiên được xuất bản vào năm 1904 dưới cái tiêu đề La Bible d'Amiens.
Các bài dịch đó và bài tiếp theo, Sésame et les lys (1906), được các nhà phê bình văn học đánh giá cao, trong đó có Henri Bergson, và đây cũng chính là một thời điểm quan trọng trong cuộc đời ông. Vì, khi xuất bản các ấn phẩm soạn dịch, ông đặt rất nhiều chú thích vào trong tác phẩm của Ruskin, nhiều lúc còn dài hơn trang gốc, và có lúc phê bình nặng chính Ruskin. Khi biên dịch, cách suy nghĩ của ông dần dần xa cách với cách suy nghĩ của Ruskin. Trong chương cuối của phần tựa đầu cho La Bible d'Amiens, ông chỉ trích Ruskin vì sự tôn sùng cái đẹp của Ruskin có lên tới mức hơi quá đáng (điều mà ông cũng rồi sẽ chỉ trích Robert de Montesquiou và cho hai nhân vật Swann và Charlus nói lên trong tác phẩm Đi tìm thời gian đã mất). Đối với Proust, nếu yêu một tác phẩm vì một nhà văn nào đó nói như vậy, thì đó chính là làm lầm lạc những gì nghệ thuật. Lý do yêu một tác phẩm nào đó phải là chính nó.
Sức khỏe của ông dần yếu đi, rồi ông mắc bệnh hen suyễn. Sau khi bố mẹ ông mất, ông lại càng yếu hơn. Ông bắt đầu sống cách xa xã hội và rồi mất vì quá kiệt sức. Tác phẩm chính của ông, Đi tìm thời gian đã mất, được xuất bản nhiều lần trong những năm từ 1913 tới 1927. Tập đầu được biên soạn tại tòa soạn Grasset, nhưng rồi tòa soạn Gallimard bác bỏ lời từ chối biên soạn trước đó và chấp nhận xuất bản tập thứ nhì Dưới bóng những cô gái đương hoa. Cũng chính với tập thứ nhì này, ông nhận được giải Goncourt. Ông cố gắng hoàn thành năm tập tiếp theo của Đi tìm thời gian đã mất tới năm 1922, khi, vào ngày 18 tháng 11 năm 1922, ông gục kiệt sức trong cơn viêm phế quản chữa trị một cách qua loa.
Ông được chôn cất tại nghĩa trang Père-Lachaise tại Paris.
Tác phẩm
- Les Plaisirs et les Jours (1896)
- La Bible d'Amiens, dịch tác phẩm The Bible of Amiens của John Ruskin (1904)
- La Mort des cathédrales, một bài báo được đăng trên Le Figaro
- Sésame et les lys, dịch tác phẩm Sesame and Lilies của John Ruskin (1906)
- Đi tìm thời gian đã mất
Tập 1: Bên phía nhà Swann (1913)
** Phần 1: Combray
Phần 2: Mối tình của Swann
* Phần 3: Tên xứ sở: Cái tên
Tập 2: Dưới bóng những cô gái đương hoa (1919), nhận giải Goncourt
Tập 3: Về phía nhà Guermantes (1921-1922)
Tập 4: Sodome va Gomorrhe (1922-1923)
Tập 5: Cô gái bị cầm tù (sau khi ông đã mất, 1923)
Tập 6: Albertine biến mất (như trên, 1925)
** Tập 7: Thời gian tìm lại được (như trên, 1927)
- Pastiches et Mélanges (1919)
- Chroniques (1927)
- Jean Santeuil (sau khi ông đã mất, 1952)
- Contre Sainte-Beuve (như trên, 1954), tiểu luận
Thư từ:
- Nhiều cuốn xuất bản sau khi ông đã mất từ năm 1928, ấn phẩm lớn nhất được Robert Proust xuất bản dưới tiêu đề Correspondance générale (1930-1936)
- Tái bản và bổ sung bởi Philip Kolb (1971-1993)
- Gần đây nhất là một bản tái bản lần 2, có sửa đổi và bổ sung mang tên Marcel Proust, Lettres (2004)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Valentin Louis Georges Eugène Marcel Proust** (10 tháng 7 năm 1871-18 tháng 11 năm 1922) là một nhà văn người Pháp được biết đến nhiều nhất với tác phẩm _Đi tìm thời gian đã mất_
Proust Có Thể Thay Đổi Cuộc Đời Bạn Như Thế Nào Với con người - sinh vật có trí tuệ và các cảm xúc phức tạp bậc nhất, sống chưa bao giờ là việc dễ
**_Đi tìm thời gian đã mất_** (tiếng Pháp: _À la recherche du temps perdu_) là bộ tiểu thuyết gồm 7 tập của nhà văn Pháp Marcel Proust, được viết từ 1908-1909 đến 1922 và xuất
GIÁO DỤC TÌNH CẢM GUSTAVE FLAUBERT Tiểu thuyết Giáo dục tình cảmtiếng PhápLÉducation feelingale, 1869 là tiểu thuyết cuối cùng của tiểu thuyết gia người Pháp Gustave Flaubert. Giáo dục tình cảm được coi là
**Đào Duy Hiệp** (18 tháng 5 năm 1953 – 4 tháng 12 năm 2023) là một tác gia và phó giáo sư ngữ văn học Việt Nam. ## Lịch sử Phó giáo sư, Tiến sĩ
**Lucien Daudet** (11 tháng 6 năm 1878 - 16 tháng 11 năm 1946) là một nhà văn người Pháp, con trai của Alphonse Daudet và Julia Daudet. Mặc dù là một tiểu thuyết gia và
**Anne-Lisa Amadou** (sinh ngày 4 tháng 3 năm 1930 ở Oslo, từ trần ngày 19 tháng 3 năm 2002 ở Oslo) là nhà nghiên cứu văn học người Na Uy. ## Sự nghiệp Bà đậu
**_Nghìn lẻ một đêm_** hay **_Ngàn lẻ một đêm_** (tiếng Ả Rập: _Kitāb 'Alf Layla wa-Layla_; tiếng Ba Tư: _Hazâr-o Yak Šab_) là bộ sưu tập các truyện dân gian Trung Đông và Nam Á
**Honoré de Balzac** tên tiếng việt là Ban-dắc (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1799 tại Tours, Pháp, mất ngày 18 tháng 8 năm 1850). Ông là nhà văn hiện thực Pháp lớn nhất nửa
**_Little Miss Sunshine_** (tạm dịch: **_Hoa hậu nhí ánh dương_**) là một bộ phim hài kịch đen xen lẫn chính kịch Mỹ sản xuất năm 2006, đạo diễn bởi vợ chồng Jonathan Dayton và Valerie
thumb|Françoise Sagan, 1960 **Françoise Sagan** (; 21 tháng 6 năm 1935 – 24 tháng 9 năm 2004) – tên thật là **Françoise Quoirez** – là nhà văn, nhà biên kịch người Pháp. Sagan đã được
**Nghĩa trang Père-Lachaise** ở Paris là nơi chôn cất rất nhiều nhân vật nổi tiếng của Pháp cũng như trên thế giới, danh sách sau đây chưa đầy đủ: ## A nhỏ|phải|Tượng bán thân [[Honoré
Lãnh thổ của đế quốc Francia, 481–814 SCN. **Người Frank** (phát âm như "Phrăng", hay _gens Francorum_) hoặc **người Francia** là một liên minh các sắc tộc Germanic được ghi nhận sống ở hạ lưu
**André Aciman** (; sinh ngày 2 tháng 1 năm 1951) là một nhà văn người Mỹ. Sinh ra và lớn lên ở Alexandria, Ai Cập, ông hiện là giáo sư nổi tiếng tại Đại học
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
**James Augustine Aloysius Joyce** (2 tháng 2 năm 1882 – 13 tháng 1 năm 1941) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ và nhà phê bình văn học người Ireland,
**Marie-France Pisier** (10 tháng 5 năm 194424 tháng 4 năm 2011) là nữ diễn viên, nhà viết kịch bản và đạo diễn người Pháp. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Pisier sinh tại Đà Lạt,
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
thế=Philippe Besson à Paris - avril 2018|nhỏ|Philippe Besson à Paris - avril 2018 **Philippe Besson** (sinh ngày 29 tháng 1 năm 1967 tại Barbezieux-Saint-Hilaire tỉnh Charente) là một nhà văn, tiểu thuyết gia, nhà biên
phải|nhỏ| Magdalena Tulli năm 2015 **Magdalena Tulli** (tên khai sinh là **Maddalena Flavia Tulli**; 20 tháng 10 năm 1955 tại Warszawa, Ba Lan) là tiểu thuyết gia và dịch giả người Ba Lan. Bà là
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
**Kawabata Yasunari** (tiếng Nhật: 川端 康成, かわばた やすなり; 14 tháng 6 năm 1899 – 16 tháng 4 năm 1972) là tiểu thuyết gia người Nhật đầu tiên và người châu Á thứ ba, sau Rabindranath
**Sophia Yakovlevna Parnok** (tiếng Nga: София Яковлевна Парно́к; 12 tháng 8 năm 1885 - 26 tháng 8 năm 1933) là một nữ nhà thơ, dịch giả Nga. ## Tiểu sử Sophia Parnok sinh ở Taganrog
**_Jane Eyre_** (ban đầu được xuất bản với tựa đề **_Jane Eyre: An Autobiography/Jane Eyre: Một cuốn tự truyện_**) là một cuốn tiểu thuyết của nhà văn người Anh Charlotte Brontë, được xuất bản dưới
**Belle Époque** là một từ tiếng Pháp, có nghĩa là "**Thời kỳ tươi đẹp**", được dùng để chỉ một giai đoạn chủ yếu ở châu Âu từ khoảng cuối thế kỷ 19 tới cho năm
**Dòng ý thức** là một thuật ngữ văn học chỉ một xu hướng sáng tạo văn học (chủ yếu là văn xuôi) khởi điểm từ đầu thế kỷ 20, tái hiện trực tiếp đời sống
**Khách sạn Ritz** là một khách sạn nổi tiếng và đặc biệt sang trọng ở Paris. Nằm ở số 15, quảng trường Vendôme thuộc quận 1, khánh sạn này được mở vào ngày 1 tháng
**Claude Eugène-Henri Simon** (10 tháng 10 năm 1913 – 6 tháng 7 năm 2005) là nhà văn Pháp đoạt giải Nobel Văn học năm 1985. ## Tiểu sử Claude Simon sinh ở Antananarivo, Madagascar, là
Vườn hồng với hàng cột Hy Lạp Tập tin:Plan du Parc Monceau.jpg **Monceau** là một công viên nằm ở Quận 8 thành phố Paris. Là khu vườn được tạo ra từ thế kỷ 18, công
**Công ty Cổ phần Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam**, thường gọi tắt là là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và xuất bản phẩm tại Việt
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**Maxim's** là một nhà hàng danh tiếng ở Paris. Nằm ở số 3 phố Royale quận 8, Maxim's rất gần nhà thờ Madeleine và quảng trường Concorde. Nhà hàng Maxim's do Maxime Gaillard, một bồi
Bá tước **Lev Nikolayevich Tolstoy** (tiếng Nga: Лев Николаевич Толстой; phiên âm: **Lép Ni-cô-lai-ê-vích Tôn-xtôi**, 28 tháng 8 năm 1828 – 20 tháng 11 năm 1910), là một tiểu thuyết gia người Nga, nhà triết
**Walter Bendix Schönflies Benjamin** (; 15 tháng 7 năm 1892 – 26 tháng 9 năm 1940) là một nhà phê bình văn học, nhà triết học, nhà phê bình xã hội, nhà tiểu luận, dịch
**André Maurois** (tên lúc sinh là **Émile Salomon Wilhelm Herzog**; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1885 – mất ngày 9 tháng 10 năm 1967) là một tác giả người Pháp. ## Tiểu sử Maurois
**Giải Femina** là một giải thưởng văn học Pháp được thành lập năm 1904 bởi 22 nữ cộng sự viên của tạp chí _La Vie heureuse_ với sự ủng hộ của tạp chí _Femina_, dưới
**_Đến ngọn hải đăng_** () là một cuốn tiểu thuyết xuất bản năm 1927 của tác giả Virginia Woolf. Một cuốn tiểu thuyết mang tính bước ngoặt của chủ nghĩa hiện thực cao độ (high
**Dương Tường** (4 tháng 8 năm 1932 – 24 tháng 2 năm 2023), tên đầy đủ là **Trần Dương Tường**, sinh ngày tại Nam Định , là một nhà văn, nhà báo và dịch giả
thumb|Barney Frank - Nghị sĩ đảng Dân Chủ của Hạ viện Hoa Kỳ **Danh sách người Do Thái đồng tính luyến ái**. Những người trong danh sách này đều là người Do Thái (là người
thumb|Nhà báo người Do Thái Rumani Sache Petreanu ủng hộ đồng hóa người do thái, tranh biếm hoạ cắt [[Tóc Do Thái|chùm tóc truyền thống của một người do thái thực hành tôn giáo 1899
**Hele Beji** (; sinh năm 1948) là một nhà văn người Tunisia. Con gái của chính trị gia Tunisia Mondher Ben Ammar, cô sinh ra ở Tunis, đã qua Agrégation de lettres Modernes và tiếp
**Barbenheimer** ( ) là một hiện tượng văn hóa xoay quanh sự phát hành đồng thời của hai bộ phim điện ảnh vào tháng 7 năm 2023: _Barbie_ của Warner Bros. Pictures và _Oppenheimer_ của
thumb|upright|_Green Muse_ (1895) của họa sĩ [[Albert Maignan.]] **Absinthe** (phát âm tiếng Anh: hoặc ; tiếng Pháp: , còn được gọi _green fairy_: cô tiên xanh) được mô tả là một thức uống chưng cất,
**Jean Maurice Eugène Clément Cocteau** (; 5.7.1889 – 11.10.1963) là nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà thiết kế, người viết kịch bản, nghệ sĩ, đạo diễn phim người Pháp và là viện sĩ Viện hàn
**Yolanda Oreamuno Unger** (8 tháng 4 năm 1916 - 8 tháng 7 năm 1956) là một nhà văn Costa Rica. Cuốn tiểu thuyết nổi tiếng nhất của cô là La Ruta de su Evasión (1948).
**Sofia Samatar** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1971) là một nhà giáo dục, nhà thơ và nhà văn người Somali-Mĩ. Bà là trợ lý giáo sư tiếng Anh tại Đại học James Madison. Năm
Henry David Thoreau **Chống đối chính phủ dân sự** (**Bất Tuân Dân Sự**) là một bài luận được viết bởi nhà triết học theo chủ nghĩa tiên nghiệm người Mỹ Henry David Thoreau được xuất
nhỏ|Gustaw Bychowski **Gustav Bychowski** (tiếng Ba Lan, **Gustaw Bychowski**, sinh năm 1895 tại Warszawa, Vương quốc Lập hiến Ba Lan, mất ngày 3 tháng 4 năm 1972 tại Fez, Maroc) là nhà tâm thần học
**Sara Maria Danius**(5 tháng 4 năm 1962 – 12 tháng 10 năm 2019) là một nhà phê bình và triết gia văn học Thụy Điển. Cô là một học giả về văn học và thẩm