✨Mác (đơn vị tiền tệ)

Mác (đơn vị tiền tệ)

Mác hay Mark là một tệ hoặc đơn vị tính toán ở nhiều quốc gia. Nó được đặt tên cho đơn vị đánh dấu trọng lượng. Từ mark đến từ sự kết hợp của ba ngữ hệ chính như Teuton/Ngữ tộc German, Latinh trong thế kỷ 9] sau tiếng Latinh cổ điển như marca, marcha, marha or marcus. Đó là thước đo trọng lượng chủ yếu đối với vàng và bạc, thường được sử dụng trên khắp Tây Âu và thường tương đương với tám ounce. Tuy nhiên, những thay đổi đáng kể đã xảy ra trong suốt thời Trung cổ]].

  • Mác Köln (Liên minh Hanse): 233.856 gram
  • Mác Viên: 280,66 gam
  • Mác Nürnberg: 237,52 gam
  • Mác Erfurt: 235,40 gram
  • Mác Phổ: 233,85 gram
  • Mác Tamak: 233,275 gam
  • Kraków Mác: 197,98 gam
  • Mác Würzburg: 238,62 gan
  • Mác Paris: 244,753 gram
  • Mác Paris Troy: 277,75 gam
  • Mác Hà Lan: 246,06 gam
  • Mác Bồ Đào Nha: 229,50 gam
  • Mác Tây Ban Nha: 230.348 gram

Vào ngày 4 tháng Tư năm 1860, Đại công quốc Phần Lan, đại công quốc tự trị của Đế quốc Nga, đã tuyên bố Mác và Penny là tiền tệ riêng của họ. Vào ngày 4 tháng 12 năm 1871, Đức đã áp dụng tiêu chuẩn vàng, với Mác là tiền tệ chính.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đồng** (Mã giao dịch quốc tế: **VND**, ký hiệu: **₫** hoặc **đ**) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Theo luật pháp hiện hành của
**Mác** hay **Mark** là một tệ hoặc đơn vị tính toán ở nhiều quốc gia. Nó được đặt tên cho đơn vị đánh dấu trọng lượng. Từ mark đến từ sự kết hợp của ba
**Gulden** hay **forint** (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm
**Tiền tệ thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế - xã
Đồng tiền cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam với bốn chữ "Bảo Đại Thông Bảo" (保大通寶)
Bảo Đại (1925-1945); mặt kia ghi "thập văn" tức mệnh giá 10 đồng **Đồng** ( ; chữ
**đơn vị quốc tế** (tiếng Anh: **I**nternational **U**nit) viết tắt là **IU** hoặc **UI**, là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất (lượng chất, thể tích, khối lượng...) dựa trên
**Mác Đức** hay **Đức mã**, tức **Deutsche Mark** là đơn vị tiền tệ chính thức của Tây Đức và kể từ năm 1990, là đơn vị tiền tệ chính thức của nước Đức thống nhất.
__NOTOC__ **Mác Cộng hòa Dân chủ Đức** (tiếng Đức: ), được gọi thông tục là _mác miền đông_ ( tại Tây Đức và sau khi tái thống nhất), là đơn vị tiền tệ của Cộng
right|thumb|upright 0.5|Đồng một xu của Hoa Kỳ, còn được gọi là [[Penny (tiền xu Hoa Kỳ)|penny.]] **Cent** là đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia tương đương với đơn vị tiền tệ cơ bản.
Mặt sau tờ polymer 100.000 đồng tại Việt Nam với hình ảnh [[Văn Miếu - Quốc Tử Giám.]] **Tiền polymer tại Việt Nam** là loại tiền bằng polymer được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thumb|Biểu đồ thể hiện bản ghi lại vận tốc (màu xanh lá) của M2, được tính bằng cách chia GDP danh nghĩa cho cổ phiếu M2 (M1 cộng với tiền gửi có kỳ hạn), 1959–2010.
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Bảng Anh** (, ký hiệu £, mã ISO: GBP) là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Đô la Canada** hay **dollar Canada** (ký hiệu tiền tệ: **$**; mã: **CAD**) là một loại tiền tệ của Canada. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la là **$**, hoặc **C$** để
[[Tập tin:Thaler.jpg|thumb|Bốn thaler và 1 double thaler (2 thaler), so với đồng 25 cent của Mỹ (ở dưới):Clockwise from top left: Công quốc Saxe-Altenburg 1616 (reverse), Công quốc Saxony 1592, Đại Công quốc Áo 1701
**Euro** (**€**; mã ISO: **EUR**, còn gọi là **Âu kim** hay **Đồng tiền chung châu Âu**) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 20
**Quyền rút vốn đặc biệt**, viết tắt là **SDRs** (từ các chữ tiếng Anh _Special Drawing Rights_) là đơn vị tiền tệ qui ước của một số nước thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc
**Hoàng quân quân phiếu** (tiếng Nhật và tiếng Trung: 日本軍用手票, cũng được viết là 日本軍票) thường được viết tắt là **JMY** là tiền tệ được dùng để trả lương cho những người lính của Quân
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
nhỏ|Krone Đan Mạch **Krone Đan Mạch** (ký hiệu: **kr**; mã ISO 4217: **DKK**) là đơn vị tiền tệ của Đan Mạch bao gồm cả các lãnh thổ tự trị Greenland và Quần đảo Faroe. Đồng
**Forint** (ký hiệu **Ft**; mã **HUF**) là tiền tệ của Hungary. Trước đây nó được chia thành 100 fillér, nhưng đồng tiền fillér không còn được lưu thông nữa. Sự có mặt của đồng forint
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Dinar** là tiền tệ chính thức của Cộng hòa Serbia. Một dinar có giá trị bằng 100 **para**. Mã tiền tệ quốc tế của đồng dinar Serbia là **941**. Dinar hiện tại gồm tiền giấy
**Đô la quốc tế** là một đơn vị tiền tệ giả định. Nó có sức mua ngang bằng sức mua của đô la Mỹ tại một thời điểm nhất định. Nó chính là dollar Mỹ
Thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp huyện ** 6 khu (quận) nội thành ** 6 khu (quận) ngoại thành **
**Thạch** là một đơn vị đo lường dùng để tính thể tích ở các nước Đông Á khi xưa. ## Trung Quốc Ở Trung Quốc, "Thạch" có thể là đơn vị đo khối lượng hoặc
**Krone Na Uy** là đơn vị tiền tệ của Na Uy (dạng số nhiều là _kroner_). Một krone gồm 100 _øre_ (tương đương xu). Mã ISO 4217 là _NOK_, nhưng chữ địa phương viết tắt
nhỏ|270x270px|[[Voi châu Phi tạo thành chi _Loxodonta_, một đơn vị phân loại được chấp nhận rộng rãi.]] **Đơn vị phân loại** (tiếng Anh: _taxon_, số nhiều: _taxa_, tiếng Hán: 分類單元 / 分类单元, Hán - Việt:
thumb|**8 reales Mexico, đúc năm 1840 GoPJ** thumb|**8 reales Mexico, đúc năm 1890 ZsFZ** thumb|**8 reales Mexico, đúc năm 1897 GoRS - đây là năm cuối cùng của dòng xu này được đúc** **Real** là
thumb|trái|Các khu vực có quy chế tự trị tại Trung Quốc (màu xanh) lá cây. Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu
**Won Triều Tiên** () là tiền tệ ở Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc. Won được chia thành 100 _chon_ (錢; ở Hàn Quốc cũng đánh vần là _jeon_). Won được giới thiệu là tiền
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
nhỏ|Một máy NCR Personas 75-Series, máy ATM đa chức năng ở Hoa Kỳ nhỏ|213x213px|[[Otto., một máy ATM Phần Lan]] nhỏ|Các máy ATM trong nhà có kích thước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc chuyển
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
nhỏ|phải|Thỏi vàng **Bản vị vàng** hay **kim bản vị** là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng. Dưới chế độ bản vị
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
Lý thuyết **nền kinh tế Robinson Crusoe** là một lý thuyết nền tảng được dùng để nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong kinh tế. Lý thuyết trên đưa ra giả thuyết về một
thumb|Các loại tiền giấy mệnh giá 5000. ([[Đô la Mỹ|USD, CFA, JPY, ITL và FF)]] **Tiền giấy**, (hoặc **tiền mặt**) thường được gọi là **giấy bạc ngân hàng** _(Tiếng Anh: banknote, bill, paper money, note)_,
**Diem** (trước đây là **Libra**, cũng gọi **GlobalCoin** hay **Facebook Coin**) là một loại tiền mã hóa sử dụng blockchain tư hữu (permissioned blockchain) được phát triển bởi Facebook. Tin tức về Libra lần đầu
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
**Thu nhập từ phát hành tiền** (_seigniorage_), được phát âm là **seignorage** hoặc **seigneurage** (từ tiếng Pháp cũ là _seigneuriage_, nghĩa là "quyền đúc tiền của vua chúa"), là sự khác nhau giữa giá trị
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona