Một cây mã tấu có lưỡi cưa ở trên.
Một cây mã tấu.
Hình mô tả ba loại mã tấu.
Mã tấu (phương ngữ miền bắc còn gọi là Phớ) là một loại vũ khí tồn tại từ rất lâu đời ở các nước Châu Á, tuy nhiên ngày nay các nước Âu-Mỹ cũng sử dụng mã tấu.
Mã tấu là cách gọi của một loại gươm truyền thống, nó có hình dạng là một thanh gươm dài có độ cong vừa phải, sắc một lưỡi, đa phần là cứng chứ không mềm như kiếm, phần chuôi cầm bằng gỗ để giảm trọng lượng (khác với kiếm và đao vì hai loại này phần chuôi thường làm bằng kim loại).
Mã tấu là vũ khí tích hợp chuyên dụng của kỵ binh trong điều kiện chiến đấu trên lưng ngựa. Do mã tấu có sống đao khá dày và bén một lưỡi nên tăng độ cứng cho vũ khí và tăng lực chém khi kết hợp với đà phi của ngựa - chữ "mã" là để chỉ ngựa (kỵ binh). Do sức sát thương cao, bền và dễ chế tạo nên mã tấu được trang bị rất phổ biến trong quân đội thời trung đại và một số đội quân hiện đại vẫn dùng để tăng khả năng chiến đấu cận chiến của bộ binh.
Một số người thường gọi kiếm Nhật Bản là mã tấu, nhưng điều này chưa hẳn đúng bởi ví dụ ở Việt Nam vào thời Trần có một loại đao to bản có sức sát thương lớn cũng được gọi là mã tấu. Ngày nay, ít người còn phân biệt rõ ràng giữa kiếm và mã tấu, nói chung để phân biệt chỉ có thể dựa vào hình dáng, kiếm thì thẳng còn mã tấu thì cong.
Kiếm Nhật (katana) là một thanh đao chứ không phải mã tấu vì kiếm Nhật lưỡi mỏng. Mã tấu tiêu chuẩn là phải dày, nặng, tạo lực chém cao nhất khi bổ-quét ngang và sống phải dày để chịu lực trong điều kiện chiến đấu khắc nghiệt (mài mòn, cùn lưỡi).
Văn hoá chiến tranh Âu-Mỹ không có từ ngữ nào nói về vũ khí có hình dạng của mã tấu. Machete (dao quắm) và scimitar (loan đao) của người Hồi giáo là mã tấu.
Mã tấu và đao trong võ cổ truyền
Ngày nay còn có nhiều môn sinh võ cổ truyền lẫn lộn giữa đao và mã tấu.
Đao có một bề bén và lưỡi cong gọi là yêu đao (腰刀). Khi đao có lưỡi bản rộng thì được gọi là đại đao (大刀). Hiện nay vẫn còn có người Việt nhầm lẫn gọi siêu đao (超刀) là đại đao (大刀) theo lối các trường phái võ thuật Trung Hoa thường gọi.
Mã tấu thuộc về loại trường đao (長 刀), có lưỡi bản rộng hơn và cân lượng nặng hơn đao; cán dài khoảng 40 cm tới 60 cm. Đó là loại binh khí phôi thai từ hổ đầu đao (虎頭刀).
Khi xưa người Trung Hoa dùng loại đao bản rộng này để đánh trên ngựa nên gọi là mã đao (馬刀), người Việt Nam đọc chệch ra là mã tấu; về sau này, mã tấu được sử dụng đánh dưới đất và còn được gọi là trảm mã đao (斬馬刀). Hoàn đao (環刀), bối đao (背刀), quỷ đầu đao (鬼頭刀), v.v. của Trung Hoa thuộc về loại mã tấu
Trảm mã đao thời kỳ nhà Tống năm 1072. Loại đao dài này dùng trong chiến trận cổ, để chặt chân ngựa, và thảo phạt tướng lĩnh mặc giáp trụ nặng. Chuôi đao dài 37 cm, lưỡi đao dài 114 cm. Trảm mã đao là loại đao dài nặng, là tiền đề cho miêu đao rất nổi tiếng của các môn phái võ thuật Bắc Trung Hoa sau này. Và cũng là tiền đề cho kiếm Nhật Bản (Katana) về sau, thế kỷ 16 – 17.
Mã tấu được sử dụng bằng một tay hoặc bằng hai tay, trong khi đao chỉ được sử dụng bằng một tay.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một cây mã tấu có lưỡi cưa ở trên. Một cây mã tấu. Hình mô tả ba loại mã tấu. **Mã tấu** (phương ngữ miền bắc còn gọi là **Phớ**) là một loại vũ khí
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**Vụ đắm tàu RMS Titanic** là một vụ tai nạn hàng hải xảy ra vào nửa đêm ngày Chủ nhật, 14 tháng 4 năm 1912, cho đến rạng sáng ngày hôm sau, Thứ Hai, 15
**Lớp Kilo** là tên định danh của NATO chỉ một loại tàu ngầm quân sự chạy bằng diesel-điện cỡ lớn được chế tạo tại Nga. Tên gọi chính thức của Nga đặt cho lớp tàu
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút]] **Tàu chiến** là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức
nhỏ| [[Biển Nhật Bản|Biển Nhật Bản (Biển Đông) nằm giữa Bắc Triều Tiên và Nhật Bản. ]] Mỗi năm, có hàng chục **chiếc thuyền vô chủ từ Bắc Triều Tiên** dạt vào bờ biển Nhật
phải|Sơ đồ mô tả lớp _Fubuki_ của Văn phòng Tình báo Hải quân Hoa Kỳ **Lớp tàu khu trục _Fubuki**_ (tiếng Nhật: 吹雪型駆逐艦-Fubukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai mươi bốn tàu khu trục
thumb|_Nautilus_. **_Nautilus_** là một tàu ngầm hư cấu có thuyền trưởng là Nemo trong các tiểu thuyết của nhà văn Jules Verne _Hai vạn dặm dưới biển_ và _Hòn đảo bí mật_ (1874). Verne đã
nhỏ|300x300px|[[Hàng không mẫu hạm Ý Giuseppe Garibaldi]] **Tàu sân bay hạng nhẹ** hay **tàu sân bay hạng nhẹ hạm đội** là một kiểu tàu sân bay nhỏ hơn tàu sân bay tiêu chuẩn trong hải
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
**Tàu khu trục Type 052C** (NATO/OSD định danh **tàu khu trục lớp Lữ Dương II**) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường được chế tạo cho Hải quân Trung Quốc (PLAN).
Tàu ngầm lớp **_Ohio_** là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn
**Tàu ngầm lớp _Balao**_ là một thiết kế tàu ngầm hạm đội thành công của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Với 120 chiếc được hoàn tất và đưa vào
**Klasse 209** là loại tàu ngầm chạy bằng điện-diesel được phát triển bởi xưởng đóng tàu Howaldtswerke-Deutsche Werft tại Đức để dành riêng cho việc xuất khẩu. Phiên bản gốc Klasse 209/1100 được thiết kế
Ngày 18 tháng 11 năm 2012, 11 hải tặc Indonesia đã cướp tàu **MT _Zafirah**_, một tàu chở dầu của Malaysia, ở Biển Đông. Thủy thủ đoàn tàu chở dầu đã bị cướp biển để
Pháo hạm lớp **Shantou** là một pháo hạm do CHND Trung Hoa chế tạo cho Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tại Hoa Kỳ, được biết đến với tên gọi pháo hạm
phải|nhỏ|300x300px| Tàu _[[Colombo Express_, một trong những tàu container lớn nhất thế giới (khi nó được đóng vào năm 2005), được sở hữu và điều hành bởi Hapag-Lloyd của Đức ]] **Tàu chở hàng** hoặc
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**_U-559_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp