✨Lý Triệu Chước

Lý Triệu Chước

Lý Triệu Chước (; tiếng Tráng: Leix Ciucuek; sinh tháng 9 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 15, 16 và khóa 17; Phó chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc và Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây.

Tiểu sử

Lý Triệu Chước là người Tráng sinh tháng 9 năm 1944 ở Bình Quả, tỉnh Quảng Tây. Từ năm 1963 đến năm 1968, ông theo học chuyên ngành kỹ thuật thủy lợi nông nghiệp khoa kỹ thuật xây dựng dân dụng tại Đại học Quảng Tây. Ông bắt đầu tham gia công tác vào tháng 9 năm 1968 và gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1974.

Năm 1970 đến năm 1975, Lý Triệu Chước làm kỹ thuật viên cho công xã Đô An, huyện Đức Bảo khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Năm 1975 đến 1980, ông là kỹ thuật viên, thư ký, Phó Cục trưởng Cục thủy điện huyện Đức Bảo khu tự trị Quảng Tây.

Năm 1980 đến 1983, Lý Triệu Chước được cử làm Phó Cục trưởng Cục xây dựng cơ sở hạ tầng huyện Đức Bảo khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Năm 1983 đến 1984, ông giữ chức Ủy viên Ban Thường vụ huyện ủy, Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế huyện Đức Bảo.

Năm 1984, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Huyện ủy Đức Bảo thuộc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Năm 1985, ông được luân chuyển giữ chức Phó bí thư Địa ủy Bách Sắc thuộc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây; trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 7 năm 1987, Lý Triệu Chước theo học lớp kiến thiết văn minh tinh thần tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1992, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Địa ủy Bách Sắc (nay là địa cấp thị Bách Sắc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây).

Năm 1993 đến 1995, ông đảm nhiệm chức vụ Bí thư Thị ủy địa cấp thị Phòng Thành Cảng, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân địa cấp thị Phòng Thành Cảng. Năm 1995, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Ban Thường vụ khu ủy khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Bí thư thành ủy thành phố Nam Ninh, Quảng Tây. Năm 1997 đến năm 1998, ông là Phó Bí thư khu ủy khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Bí thư thành ủy thành phố Nam Ninh.

Tháng 1 năm 1998, Lý Triệu Chước được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư khu ủy khu tự trị, Chủ tịch Chính phủ nhân dân khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, thay cho ông Thành Khắc Kiệt được bầu làm Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Tháng 3 năm 2003, Lý Triệu Chước được bầu làm Phó chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (CPPCC) khóa 10 nhiệm kỳ 2003—2008. Năm 2008, ông được bầu lại làm Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Chính Hiệp Trung Quốc khóa 11 và giữ cương vị này đến khi nghỉ hưu năm 2013.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Triệu Chước** (; tiếng Tráng: Leix Ciucuek; sinh tháng 9 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng
nhỏ|Quang cảnh bàn chơi mạt chược Nhật Bản trong ván chơi. hay là một biến thể của mạt chược thường được chơi tại Nhật Bản. Trong biến thể này, nhiều phần luật chơi được thay
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Chiến tranh Đường – Cao Câu Ly lần thứ nhất** nổ ra khi Đường Thái Tông Lý Thế Dân phát động chiến dịch xâm lược Cao Câu Ly quy mô lớn với lý do là
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
Nhà Lý được xác định là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam chính thức có **hệ thống pháp luật** từ khi giành độc lập sau thời Bắc thuộc mà thời nhà Ngô, nhà Đinh
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Cổ Triều Tiên** là tên gọi cho một quốc gia quân chủ cổ đại và đầu tiên của người Triều Tiên tại trên Bán đảo Triều Tiên xuất hiện vào khoảng thế kỷ 5 TCN
**Lý Hạ** (chữ Hán: 李贺; 790/791 – 816/817) là một nhà thơ sống vào thời Trung Đường. Ông có tên tự là **Trường Cát**, còn có các biệt hiệu **Thi Quỷ** và **Quỷ Tài**. Lý
**Hô Diên Chước** (tiếng Trung: 呼延灼; phiên âm: Huyan Zhou), là một trong 36 Thiên Cang Tinh, sao Thiên Uy, biệt hiệu là **Song Tiên** (双鞭 _2 cây roi_) - do ông chuyên dùng vũ
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Ỷ Lan** (chữ Hán: 倚蘭, 7 tháng 3, năm Giáp Thân (1044) – 25 tháng 7, năm Đinh Dậu (1117) hay còn gọi là **Linh Nhân Hoàng thái hậu** (靈仁皇太后), là phi tần của Hoàng
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Lý Vân (**李雲) ngoại hiệu là Thanh Nhãn Hổ (Hổ mắt xanh), đứng thứ 97 trong 108 anh hùng, thuộc sao Địa Sát Tinh. Trước làm chức Đô đầu ở huyện Nghi Thủy. ## Ngoại
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Lý Hi Liệt** (chữ Hán: 李希烈, bính âm: Li Xilie, 9 tháng 5 năm 786), hay **Đổng Hi Liệt** (董希烈), là Tiết độ sứ Hoài Tây dưới thời đại nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lý Thương Ẩn** (chữ Hán: 李商隱; 813 - 858) biểu tự **Nghĩa Sơn** (義山), hiệu **Ngọc Khê sinh** (玉谿生), **Phiền Nam sinh** (樊南生) là một trong những nhà thơ lớn nhất của văn học Trung
**Lý Thanh Chiếu** (chữ Hán: 李清照, 13 tháng 3, 1084 - 12 tháng 5, 1155), hiệu **Dị An cư sĩ** (易安居士), là nữ tác gia chuyên sáng tác từ nổi tiếng thời nhà Tống, cùng
**Lý Định Quốc** (Phồn thể: 李定國, Giản thể: 李定国, 1620-1662), tự **Hồng Thuận** hay **Ninh Vũ**, tên lúc nhỏ là **Nhất Thuần**; người Diên An, Thiểm Tây, có thuyết là Du Lâm, Thiểm Tây; là
**Lý Tư** (chữ Hán: 李斯; 284 TCN 208 TCN) là nhà chính trị Trung Quốc cổ đại, làm đến chức thừa tướng dưới đời Tần Thủy Hoàng và Tần Nhị Thế. Ông là người có
**Lý Hồng Chương** (, 1823 – 1901) là một đại thần triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người tỉnh An Huy, xuất thân gia đình quan lại. Trong cuộc đời
**Lý Tùng Vinh** (李從榮, ?- 9 tháng 12, 933) là con của Hậu Đường Minh Tông, hoàng đế thứ hai của Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc. Trong thời gian Hậu Đường Minh Tông
**Triệu Tiết** (chữ Hán: 赵禼, 1026 – 1090), tên tự là **Công Tài**, người Y Chánh, Cung Châu , là tướng lĩnh, quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Triệu Tiết từng
**_Phi vụ triệu đô_** (tựa tiếng Anh: **_Money Heist_**, tựa gốc , ) là một bộ phim truyền hình chính kịch tội phạm đề tài trộm cướp của Tây Ban Nha do Álex Pina sáng
**Lý Trọng Tuấn** (chữ Hán: 李重俊; ? - 8 tháng 7 năm 707), thụy hiệu là **Tiết Mẫn thái tử** (節愍太子), là Hoàng thái tử dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**Triệu Mẫn** (chữ Hán: 赵敏; phiên âm: zhào mĭn) là nhân vật nữ chính trong tiểu thuyết của Kim Dung, người Mông Cổ, con gái của Nhữ Dương Vương Sát Hãn Đặc Mục Nhĩ thời
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Triệu Thôi** (chữ Hán: 趙衰; 700 TCN-622 TCN), tức **Triệu Thành tử** (趙成子), là tông chủ thứ ba của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu. ## Tổ tiên
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị
**Lý Thuần Phong** (Giản thể: 李淳风; Phồn thể: 李淳風, 602-670) là người thời Sơ Đường (Thế kỷ VII). Ông là nhà thiên văn học, khí tượng học, chiêm tinh học, cũng đồng thời là thầy
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Lý Nghệ** (chữ Hán: 李乂, 647 – 714), tự **Thượng Chân**, người Phòng Tử, Triệu Châu, quan viên, nhà văn trung kỳ đời Đường. ## Khởi nghiệp Nghệ có 2 anh trai: Lý Thượng Nhất
**Ly tao** (chữ Hán: ) là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc thuộc thể loại _phú_ do chính trị gia, thi nhân nước Sở là Khuất Nguyên sáng tác vào thế
**Triệu Châu Tùng Thẩm** (zh. _zhàozhōu cóngshěn/ chao-chou ts'ung-shen_ 趙州從諗, ja. _jōshū jūshin_) 778-897 là một vị Thiền sư Trung Quốc, môn đệ thượng thủ của Nam Tuyền Phổ Nguyện. Thiền sư Nhật Bản Đạo
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}